Monday 15 October 2018

Cúp Liên đoàn bóng đá Anh – Wikipedia tiếng Việt

Cúp EFL (tiếng Anh: EFL Cup hay League Cup) hiện được gọi là Carabao Cup vì lý do tài trợ, là một giải đấu bóng đá theo thể thức loại trực tiếp trong hệ thống bóng đá Anh. Giải được tổ chức lần đầu tiên vào mùa giải 1960-61 với tên gọi Football League Cup dành cho các đội đang chơi tại giải Ngoại hạng Anh, Football League Championship, Football League One và Football League Two (tổng cộng 92 đội).


Đây là biểu trưng được sữ dụng trong trận chung kết bởi nhà tài trợ Carling giai đoạn 2009–2012.

Từ 1981 đến 2017, Cúp Liên đoàn bóng đá Anh được đổi tên theo nhà tài trợ:


Các trận chung kết và các câu lạc bộ đoạt nhiều cúp[sửa | sửa mã nguồn]


























































































































































Câu lạc bộ
Vô địch
Á quân
Vô địch
Á quân
Liverpool841981, 1982, 1983, 1984, 1995, 2001, 2003, 20121978, 1987, 2005, 2016
Manchester United541992, 2006, 2009, 2010, 20171983, 1991, 1994, 2003
Aston Villa531961, 1975, 1977, 1994, 19961963, 1971, 2010
Chelsea521965, 1998, 2005, 2007, 20151972, 2008
Manchester City511970, 1976, 2014, 2016, 20181974
Tottenham Hotspur441971, 1973, 1999, 20081982, 2002, 2009, 2015
Nottingham Forest421978, 1979, 1989, 19901980, 1992
Leicester City321964, 1997, 20001965, 1999
Arsenal251987, 19931968, 1969, 1988, 2007, 2011
Norwich City221962, 19851973, 1975
Birmingham City211963, 20112001
Wolverhampton Wanderers201974, 1980
West Bromwich Albion1219661967, 1970
Middlesbrough1220041997, 1998
Queens Park Rangers1119671986
Leeds United1119681996
Stoke City1119721964
Luton Town1119881989
Sheffield Wednesday1119911993
Swindon Town101969
Oxford United101986
Blackburn Rovers102002
Swansea City102013
West Ham United021966, 1981
Everton021977, 1984
Sunderland021985, 2014
Bolton Wanderers021995, 2004
Rotherham United011961
Rochdale011962
Newcastle United011976
Southampton011979
Oldham Athletic011990
Tranmere Rovers012000
Wigan Athletic012006
Cardiff City012012
Bradford City012013
Southampton012017

  • Đội bóng vô địch nhiều nhất: 8 Liverpool[6]

  • Đội tham dự nhiều trận chung kết nhất: 12 Liverpool[6]

  • Cầu thủ thắng nhiều trận chung kết nhất: 5 Ian Rush của Liverpool[6]

  • Cầu thủ tham dự nhiều trận chung kết nhất: 6 Ian Rush cho Liverpool (1981, 1982, 1983, 1984, 1987, 1995) và Emile Heskey cho Leicester City (1997, 1999, 2000), Liverpool (2001, 2003) và Aston Villa (2010)

  • Ghi bàn nhiều nhất: 49 Geoff Hurst, Ian Rush[6]

  • Ghi bàn nhiều nhất trong một mùa: 12 Clive Allen cho Tottenham Hotspur trong mùa giải 1986–87[6]

  • Ghi bàn nhiều nhất trong một trận đấu: 6 Frankie Bunn cho Oldham Athletic vs Scarborough vào ngày 25 tháng 10 năm 1989[7]

  • Chiến thắng với tỷ số lớn nhất: Liverpool 10–0 Fulham ở vòng 2 lượt đi ngày 23 tháng 9 năm 1986 và West Ham United 10–0 Bury ở vòng 2 lượt về ngày 25 tháng 10 năm 1983[8]

  • Chiến thắng với tổng tỷ số lớn nhất sau 2 lượt trận ở vòng bán kết: Manchester City 9–0 West Ham United (6–0 trên sân Etihad và 3–0 trên sân Boleyn Ground) vào tháng 1 năm 2014[9]

  • Chiến thắng với tỷ số cao nhất trong trận chung kết: Swansea City 5–0 Bradford City vào ngày 24 tháng 2 năm 2013[10]

  • Trận đấu có tỷ số cao nhất: Reading 5–7 Arsenal ở vòng 4 ngày 30 tháng 10 năm 2012[11] và Dagenham & Redbridge F.C. 6–6 Brentford F.C. ở vòng 1 ngày 12 tháng 8 năm 2014[12]

  • Cầu thủ trẻ nhất tham dự: Ashley Chambers lúc 15 tuổi 203 ngày cho Leicester City vs Blackpool năm 2005[13]

  • Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong trận chung kết: Norman Whiteside lúc 17 tuổi 324 ngày cho Manchester United vs Liverpool năm 1983[14]

  • Đội trưởng trẻ nhất trong trận chung kết: Barry Venison lúc 20 tuổi 7 tháng 8 ngày cho Sunderland vs Norwich City năm 1985[14]


  1. ^ “Football: Coca-Cola sign Cup deal”. The Independent (London). 1 tháng 8 năm 1992. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011. 

  2. ^ Bond, David (3 tháng 4 năm 2002). “Worthington to end Cup sponsorship”. London Evening Standard. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011. 

  3. ^ “Carling Cup sponsorship extended”. BBC Sport. 18 tháng 12 năm 2008. 

  4. ^ “Capital One sponsorship agreed”. 

  5. ^ “Carabao 'bring it on' and become new sponsor of EFL Cup”. efl.com. English Football League. 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2016. 

  6. ^ a ă â b c “League Cup Records”. Coors Brewers. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2009. 

  7. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1027. ISBN 978-0-7553-1820-9. 

  8. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1028. ISBN 978-0-7553-1820-9. 

  9. ^ Jurejko, Jonathan (ngày 21 tháng 1 năm 2014). “West Ham 0 Manchester City 3”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014. 

  10. ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2013). “Bradford 0–5 Swansea”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013. 

  11. ^ Smith, Ben (ngày 30 tháng 10 năm 2012). “Reading 5–7 Arsenal”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014. 

  12. ^ “Dagenham & Redbridge 6-6 Brentford”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). Ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2014. 

  13. ^ “Ashley Chambers player profile”. lcfc.com. Leicester City FC. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2009. 

  14. ^ a ă Rollin, Glenda; Rollin, Jack (2008). Sky Sports Football Yearbook 2008–2009. Headline. tr. 1030. ISBN 978-0-7553-1820-9. 


No comments:

Post a Comment