Monday 15 October 2018

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt











Ban Chấp hành Trung ương

Đảng Cộng sản Việt Nam

Flag of the Communist Party of Vietnam.svg
Đảng kỳ Đảng Cộng sản Việt Nam


Khóa thứ XII
(2016 - tới nay)
Ủy viên
Ủy viên chính thức
176 ủy viên
Ủy viên dự khuyết
20 ủy viên
Cơ cấu tổ chức
Cơ quan chủ quản
Đại hội Đại biểu Toàn quốc
Chức năng
Cơ quan lãnh đạo cấp cao nhất của Đảng giữa 2 kỳ Đại hội
Cấp hành chính
Cấp trung ương
Văn bản Ủy quyền
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
Phương thức liên hệ
Trụ sở
Địa chỉ
Văn phòng Trung ương Đảng
1A, Hùng Vương, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Emblem of Vietnam.svg

Chính trị và chính phủ
Việt Nam









Các nước khác

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (viết tắt là BCH hoặc BCHTW) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam giữa 2 kỳ Đại hội, các Ủy viên Trung ương Đảng được bầu bởi Đại hội Đại biểu toàn quốc 5 năm 1 lần.

Đứng đầu Ban Chấp hành Trung ương là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương.

Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam bầu và số lượng Ủy viên do Đại hội quyết định. Năm 1976 sau Đại hội IV thì số Ủy viên là 101 người. Đến Đại hội VIII thì số Ủy viên tăng lên 170[1]. Ban Chấp hành Trung ương khóa X gồm 160 Ủy viên chính thức và 41 Ủy viên dự khuyết. Đến Đại hội XI (01/2011) gồm 175 Ủy viên chính thức và 25 Ủy viên dự khuyết. Tại Đại hội XII (01/2016) có 180 Ủy viên chính thức và 20 Ủy viên dự khuyết.


  • Tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc; quyết định những chủ trương, chính sách về đối nội, đối ngoại, công tác quần chúng và công tác xây dựng đảng; chuẩn bị Đại hội Đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ tiếp theo, Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường (nếu có).

  • Bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Ủy viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Ủy viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và một số Ủy viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công; bầu Ủy ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương trong số Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Quyết định số lượng Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư và Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Bỏ phiếu tín nhiệm Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư giữa nhiệm kỳ. Quyết định một số vấn đề nhân sự khác theo thẩm quyền như cho thôi chức Ủy viên Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

  • Triệu tập Đại hội Đại biểu toàn quốc thường lệ 5 năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm. Khi Ban Chấp hành Trung ương xét thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số cấp Ủy trực thuộc yêu cầu thì Ban Chấp hành Trung ương triệu tập Đại hội Đại biểu toàn quốc bất thường.

Ban Chấp hành Trung ương có thẩm quyền giới thiệu người ra ứng cử Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ để Quốc hội thảo luận và phê chuẩn [2][3], tham gia ý kiến về nhân sự Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội và các thành viên Chính phủ.

Theo Điều lệ Đảng thì Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là Ủy viên Trung ương.

Bộ Chính trị có thẩm quyền kỷ luật khiển trách, cảnh cáo Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Trong trường hợp cách chức hoặc khai trừ, Bộ Chính trị báo cáo Ban Chấp hành Trung ương xem xét, quyết định.

Điều lệ Đảng sửa đổi năm 2011 có quy định mới mở rộng quyền Ban Chấp hành Trung ương "căn cứ tình hình thực tế quyết định chỉ đạo thí điểm một số chủ trương mới". Theo quy định hiện hành thì Ban Chấp hành Trung ương có quyền xem xét về vấn đề Hiến pháp, trước khi Quốc hội thông qua.


Phiên họp thường kỳ của Ban Chấp hành Trung ương được gọi Hội nghị Trung ương. Ban Chấp hành Trung ương làm việc theo chương trình toàn khóa và hàng năm (điều chỉnh khi cần thiết). Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ 6 tháng một lần.

Khi Bộ Chính trị thấy cần thiết hoặc khi có trên một nửa số Ủy viên Trung ương đề nghị thì Bộ Chính trị quyết định triệu tập Hội nghị Trung ương bất thường.


Thành viên Ban Chấp hành Trung ương thường gồm các quan chức cấp cao trong bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn thể ở cấp trung ương và cấp tỉnh. Các Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương thường đảm nhiệm các cương vị quan trọng:












Cơ quan Ban Ngành
Chức Vụ
Lãnh đạo chủ chốt

  • Tổng Bí thư, Chủ tịch nước,

  • Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội,

  • Thường trực Ban Bí thư.
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước

  • Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

  • Bí thư Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội.
Trung ương Đảng

Nhà nước

  • Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,

  • Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Tổng Thư ký Quốc hội, Trưởng Ban Công tác Đại biểu Quốc hội, Trưởng ban Dân nguyện Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước

  • Thành viên Chính phủ (Bộ trưởng), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng Thanh tra Chính phủ

  • Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Thứ trưởng Bộ Công an, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao.
Quân đội

Cơ quan trực thuộc Chính phủ

Ban, Ngành, Đoàn thể

  • Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Chủ tịch Liên minh HTX Việt Nam.
Địa phương

  • Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy Thành phố trực thuộc Trung ương.

  • Chủ tịch UBND TP.Hà Nội, Chủ tịch UBND TP.HCM, Chủ tịch HĐND TP. Hà Nội, Chủ tịch HĐND TP.HCM.

  • Phó Bí thư Thường trực Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy TP.HCM.
Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng

  • Trưởng Ban Đảng (gia đoạn từ 1996 về trước), Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên, Phó Trưởng ban Trung ương, Phó Ban Chỉ đạo (thuộc Trung ương Đảng), Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương,

  • Bộ trưởng (giai đoạn trước năm 1996), Thứ trưởng, Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Tư lệnh Quân khu - Quân chủng, Phó Tư lệnh Quân khu - Quân chủng, Giám đốc Đại học Quốc gia, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hiệu trưởng Trường Đại học (giai đoạn 2001 về trước), Chủ nhiệm Tổng cục Bộ Quốc phòng Việt Nam,

  • Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Ủy viên Thường vụ Tỉnh - Thành ủy, Ủy viên Tỉnh - Thành ủy, Trưởng Ban đảng Tỉnh - Thành ủy, Bí thư Huyện ủy.

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố,

Ban Chấp hành Trung ương xem xét việc chuyển Ủy viên Trung ương dự khuyết có đủ điều kiện để thay thế Ủy viên Trung ương chính thức khi khuyết.

Quyền hạn của các Ủy viên Trung ương Đảng theo quy định của Đảng, bao gồm tham gia quyết định các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền Ban Chấp hành Trung ương, và các quyền khác. Các Ủy viên dự khuyết không có quyền biểu quyết.

Tại kỳ họp 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã bàn và quyết nghị quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước, với các tiêu chuẩn được đặt ra với Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước.

Theo quy định hiện hành thì hàng năm, sẽ lấy phiếu tín nhiệm các thành viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, với đối tượng ghi phiếu tín nhiệm là các Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.[5]


Trách nhiệm và nhiệm vụ Ủy viên[sửa | sửa mã nguồn]


Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, ngoài ở các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, có trách nhiệm và nhiệm vụ sau:


  • Tham gia các tiểu ban, các Hội đồng tư vấn của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; có trách nhiệm xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức trong địa phương và ngành phụ trách.

  • Đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương cụ thể hóa đường lối của Đảng, trước hết là trong các lĩnh vực công tác được phân công, quán triệt các quyết định của Trung ương trong đơn vị.

  • Các Ủy viên Trung ương công tác trong các cơ quan nhà nước có trách nhiệm lãnh đạo cơ quan nhà nước thể chế hóa và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng; khi giải quyết công việc, không lấy danh nghĩa thay mặt Trung ương, trừ trường hợp được Trung ương ủy nhiệm.

  • Chấp hành nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ Đảng viên, công dân,...

  • Báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và xin ý kiến về những chủ trương, chính sách lớn.

  • Chủ động báo cáo và đề xuất những vấn đề quan tâm với Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Chấp hành Trung ương.

  • Có quyền được thông tin, chất vấn hoạt động của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cá nhân Ủy viên Trung ương khác và phải được trả lời.

  • Có quyền ứng cử, đề cử vào Bộ Chính trị, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, vào các chức vụ Tổng Bí thư, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương và xin rút khỏi Ban Chấp hành Trung ương, các cơ quan lãnh đạo và chức danh trên.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng có 10 cơ quan tham mưu giúp việc là:


  1. Văn phòng Trung ương Đảng

  2. Ban Tổ chức Trung ương

  3. Ban Tuyên giáo Trung ương

  4. Ban Dân vận Trung ương

  5. Ban Đối ngoại Trung ương

  6. Ban Kinh tế Trung ương

  7. Ban Nội chính Trung ương

  8. Ủy ban Kiểm tra Trung ương

  9. Ban Cán sự Đảng Ngoài nước

  10. Hội đồng Lý luận Trung ương

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc[sửa | sửa mã nguồn]


Hiện có bốn cơ quan đào tạo cán bộ, nghiên cứu, báo chí, xuất bản. Về mặt tổ chức, các cơ quan này tương đương với các Ban Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam:


  1. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh

  2. Báo Nhân dân

  3. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật

  4. Tạp chí Cộng sản

Các Đảng ủy cơ quan trực thuộc[sửa | sửa mã nguồn]


  1. Quân ủy Trung ương

  2. Đảng ủy Công an Trung ương

  3. Đảng ủy Khối cơ quan Trung ương

  4. Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương

  5. Ban Cán sự Đảng các cơ quan, bộ, ngành; Đảng đoàn các cơ quan, tổ chức Hội cấp trung ương

  6. Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương

Ban Chấp hành Trung ương trước Đại hội lần thứ nhất của đảng[sửa | sửa mã nguồn]


Ban Chấp hành Trung ương lâm thời thành lập sau Hội nghị thành lập đảng tháng 2 năm 1930 có:
Trịnh Đình Cửu (Phụ trách Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam), Nguyễn Hới, Trần Văn Lan, Nguyễn Phong Sắc, Lê Mao, Phạm Hữu Lầu, Hoàng Quốc Việt, Lưu Lập Đạo (bổ sung), sau đến tháng 7 bổ sung thêm Trần Phú. Ít lâu sau hội nghị trên, Trịnh Đình Cửu xin rút khỏi Ban Chấp hành Trung ương lâm thời để nhận công tác ở Xử Ủy Bắc Kỳ. Một số bị Pháp bắt sau đó (Nguyễn Hới, Hoàng Quốc Việt, Phạm Hữu Lầu, sau Nguyễn Hới hi sinh). Xứ Ủy Nam Kỳ cử Nguyễn Trọng Nhã và Ngô Đức Trì tham gia Ban Chấp hành TW lâm thời.

Sau Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ nhất tháng 10 năm 1930, Ban Chấp hành Trung ương gồm 6 Ủy viên: Trần Phú, Ngô Đức Trì, Nguyễn Trọng Nhã, Trần Văn Lan, Nguyễn Phong Sắc, Lê Mao. Tổng Bí thư: Trần Phú.

Phong trào nổi dậy 1930-1931, nổi bật là Xô-viết Nghệ Tĩnh bị Pháp đàn áp. Tổ chức của đảng bị tan vỡ, kể cả Ban Chấp hành TW, Trần Phú, Trần Văn Lan, Nguyễn Phong Sắc... hi sinh. Cuối năm 1931, Lê Hồng Phong trở về Trung Quốc bắt liên lạc với cán bộ Việt Nam ở nước ngoài như: Hoàng Đình Giong, Hoàng Văn Thụ... mục đích lập lại Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng và thảo chương trình hành động của Đảng.

Tháng 3 năm 1934, Ban chỉ huy ở ngoài được thành lập gồm có Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Dựt do Lê Hồng Phong làm Bí thư. Sau đó còn có thêm các người khác như Phùng Chí Kiên. Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng trước Đại hội I có chức năng như là Ban chấp hành Trung ương Lâm thời và được Quốc tế cộng sản công nhận, quy định rõ chức năng nhiệm vụ.


No comments:

Post a Comment