tag:blogger.com,1999:blog-58070230770056921062024-03-13T14:58:21.665-07:00Quà noel ý nghĩaLeon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.comBlogger1163125tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-89534782895295371282018-10-15T10:38:00.000-07:002018-10-19T18:32:55.032-07:00Văn minh La Mã cổ đại – Wikipedia tiếng Việt<br /><div><p><b>Nền văn minh La Mã cổ đại</b> đã có lịch sử lâu đời và để lại nhiều giá trị to lớn cho nhân loại ngày nay trong nhiều lĩnh vực.<br/></p><br/><div class="center"><div class="thumb tnone"><div class="thumbinner" style="width:602px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/44/Forum_Romanum_panorama_2.jpg/600px-Forum_Romanum_panorama_2.jpg" width="600" height="229" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/44/Forum_Romanum_panorama_2.jpg/900px-Forum_Romanum_panorama_2.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/44/Forum_Romanum_panorama_2.jpg/1200px-Forum_Romanum_panorama_2.jpg 2x" data-file-width="1311" data-file-height="500"/> <div class="thumbcaption"><b>Roma</b> ngày nay trước kia từng là vùng đất trung tâm của sự phát triển trong thời kỳ Lã mã cổ đại</div></div></div></div><p>.<br/></p><br/><h2><span id="C.C6.A1_s.E1.BB.9F_h.C3.ACnh_th.C3.A0nh_v.C4.83n_minh_La_M.C3.A3_c.E1.BB.95_.C4.91.E1.BA.A1i"/><span class="mw-headline" id="Cơ_sở_hình_thành_văn_minh_La_Mã_cổ_đại">Cơ sở hình thành văn minh La Mã cổ đại</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h2><br/><h3><span id=".C4.90.E1.BB.8Ba_l.C3.BD"/><span class="mw-headline" id="Địa_lý">Địa lý</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Bán đảo Ý dài và hẹp vươn ra Địa Trung Hải, với dãy Alpes về phía Bắc ngăn cách với châu Âu. Bán đảo Ý trong trên bản đồ như một chiếc ủng, bao bọc ba mặt là biển, phía Nam bán đảo là đảo Sicilia, phía Tây là đảo Corse và Sardegna.<br/></p><p>Bán đảo Ý có những điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển một nền văn minh: những đồng bằng phì nhiêu bên sông Po, Trung Ý và đảo Sicilia cùng với khí hậu ấm áp mưa nhiều; bán đảo Ý cũng là nơi có lượng khoáng sản phong phú như đồng, chì, sắt, v.v.; giao thông biển rất thuận lợi cho việc buôn bán, giao lưu với các nền văn minh khác trong vùng.<br/></p><p>Nền văn minh La Mã là nơi khá sớm có con người cư trú, có thể khẳng định vào loại sớm nhất với lục địa châu Âu. Bán đảo Ý là nơi hội tụ của các nền văn minh Đông và Tây Địa Trung Hải, Bắc Phi. Mặc dù sự cực thịnh của nền văn minh La Mã không được các nhà nghiên cứu đánh giá sớm hơn các nền văn minh lân cận, như nền văn minh Ai Cập cổ đại hay nền văn minh Tây Á nhưng lại phát triển rực rỡ và cực thịnh.<br/></p><p>Từ thời đồ đá cũ đã xuất hiện những cư dân sống ở bán đảo. Thời kỳ này, sự di cư của các cư dân từ các lục địa vào bán đảo Ý và bị cách biệt với phần còn lại của châu Âu bởi dãy núi Alpes nên việc giao lưu gần như bắt buộc với các nền văn minh khác quanh biển Địa Trung Hải. Cư dân của La Mã tương đối thuần nhất do phạm vi hẹp và tương tự một ốc đảo ở Nam châu Âu, được gọi chung là người Ý.<br/></p><br/><h3><span id="D.C3.A2n_c.C6.B0"/><span class="mw-headline" id="Dân_cư">Dân cư</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Người dân có mặt sớm nhất ở trên bán đảo Italia được gọi là <i>Italiot</i>, trong đó bộ phận sống trên đồng bằng latium là người gốc Latinh (Latin), ngoài ra còn có một số nhỏ người gốc Gôloa và gốc Hy Lạp<br/></p><br/><h2><span id="Qu.C3.A1_tr.C3.ACnh_ph.C3.A1t_tri.E1.BB.83n_c.E1.BB.A7a_n.E1.BB.81n_v.C4.83n_minh_La_M.C3.A3"/><span class="mw-headline" id="Quá_trình_phát_triển_của_nền_văn_minh_La_Mã">Quá trình phát triển của nền văn minh La Mã</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h2><br/><h3><span id="L.E1.BB.8Bch_s.E1.BB.AD"/><span class="mw-headline" id="Lịch_sử">Lịch sử</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Lịch sử của La Mã có thể được chia ra thành ba thời kỳ chính như sau:<br/></p><br/><ul><li><b>Thời kỳ cổ đại</b> Estrusque, Từ thế kỷ thứ 8 đến hết thế kỷ thứ 4 TCN</li></ul><p>Ở thời kỳ này, xã hội La Mã còn manh mún, các chủ đất chưa thống nhất và phân chia tranh giành ảnh hưởng và cân bằng lẫn nhau. Kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, lãnh thổ La Mã chủ yếu tập trung tại miền Nam Ý ngày nay.<br/></p><br/><p>Thời kỳ này hình thành một nhà nước cộng hòa tại Roma mà về sau ảnh hưởng rất lớn đến đường lối chính trị của nhiều quốc gia Tây Phương, và cho đến ngày nay vẫn còn giá trị.<br/></p><br/><p>Đó là thời kỳ phát triển rực rỡ của La Mã bằng việc bành trướng lãnh thổ, Đế quốc La Mã có lãnh thổ hầu như toàn bộ khu vực Địa Trung Hải. Lần lượt các vùng lãnh thổ như, Hy Lạp (146 TCN), cùng với lãnh thổ Tiểu Á, Syria, Phoenicia, Palestine và Ai Cập bị sát nhập vào Đế quốc La Mã. Trong thế kỷ thứ 1 đến thế kỷ thứ 2, Đế quốc La Mã phát triển cực thịnh, lãnh thổ rộng lớn, các đô thị của La Mã được xây dựng và để lại cho đến ngày nay, như Londinium, (London ngày nay), Lucdium, (Lyon ngày nay), Köln, Strasburg, Viên...<br/></p><p>Nhưng từ thế kỷ thứ 2, Đế quốc La Mã có nhiều tranh giành quyền lực và suy yếu. Đến thế kỷ thứ 4, nhiều cư dân bên ngoài xâm nhập và Đế quốc La Mã bị chia hai: Tây La Mã và Đông La Mã (gọi là Đế chế Byzantine). Tây La Mã bị sụp đổ vào năm 476; và Đế quốc Đông La Mã bị sụp đổ vào năm 1453.<sup id="cite_ref-1" class="reference">[1]</sup></p><br/><h3><span id="C.C3.A1c_m.E1.BB.91c_l.E1.BB.8Bch_s.E1.BB.AD"/><span class="mw-headline" id="Các_mốc_lịch_sử">Các mốc lịch sử</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:252px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e5/Lightmatter_colosseum.jpg/250px-Lightmatter_colosseum.jpg" width="250" height="167" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e5/Lightmatter_colosseum.jpg/375px-Lightmatter_colosseum.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e5/Lightmatter_colosseum.jpg/500px-Lightmatter_colosseum.jpg 2x" data-file-width="720" data-file-height="480"/> <div class="thumbcaption">Đấu trường Colisée buổi tối với ánh đèn ở Roma</div></div></div><br/><p>Theo truyền thuyết, năm 753 TCN người dân ở đồng bằng Latium đã dựng nên một toà thành bên bờ sông Tevere. Họ đã lấy tên người cầm đầu là Romulus để đặt cho toà thành đó, vì vậy có tên là Roma.<br/></p><p>Giai đoạn 753 - 510 TCN, đứng đầu nhà nước là vua, dưới vua có Viện nguyên lão và Đại hội nhân dân. Vì vậy thời kì này còn được gọi là thời kì Vương chính.<br/></p><p>Thời kì Cộng hoà La Mã vào khoảng từ năm 510 đến năm 30 TCN (thế kỉ I TCN). Giai đoạn này quyền lực tối cao nằm trong tay Viện nguyên lão do dân bầu, đứng đầu Viện nguyên lão là hai quan chấp chính có quyền lực ngang nhau. Từ đó, việc chính quyền trở thành việc chung của dân (res publica). Đây cũng là giai đoạn La Mã sử dụng sức mạnh quân sự của mình để mở rộng lãnh thổ. Thế kỉ VIII TCN, La Mã chỉ là một thành bang nhỏ bé năm ở miền trung bán đảo Ý thì đến thế kỉ I TCN, La Mã đã trở thành một đế quốc rộng lớn bao trùm toàn bộ những vùng đất quanh bờ Địa Trung Hải.<br/></p><p>Thời kì Đế quốc La Mã từ năm 30 TCN đến năm 476 sau Công nguyên. Do hàng thế kỉ sử dụng chiến tranh để mở rộng bờ cõi nên vai trò các tướng lĩnh ở La Mã ngày càng tăng, xu hướng độc tài đã xuất hiện. Năm 47 TCN, một viên tướng đã lập nhiều chiến công của La Mã là Julius Caesar định nắm hết quyến lực vào tay mình nhưng không thành, ông bị ám sát bởi những người bảo vệ cho nền Cộng hoà. Năm 27 TCN, cháu của Julius Caesar là Octavius, bằng những biện pháp khôn khéo hơn đã lôi kéo dần những nhân vật của Viện nguyên lão, loại trừ những người không thể lôi kéo. Năm 27 TCN, Viện nguyên lão đã suy tôn Octavius là Augustus (Đấng tối cao). Vậy là từ năm 30 thuộc thế kỉ I TCN nền Cộng hoà La Mã đã bị xoá bỏ.<br/></p><p>Thế kỉ III sau Công nguyên, chính quyền La Mã bắt đầu bước vào giai đoạn suy yếu. Chiến tranh quanh Địa Trung Hải không còn cung cấp đủ số lượng nô lệ cho các đại điền trang và các khu mỏ để bù lại số lượng nô lệ đã chết. Số nô lệ còn lại do cuộc sống quá cực khổ nên cũng nổi loạn hay bỏ trốn rất nhiều. Nền kinh tế bị khủng hoảng, quân đội suy yếu. Nhân cơ hội đó, các bộ tộc Germanie từ bên ngoài tràn vào cướp phá. Năm 330, Hoàng đế La Mã Constantinus I đã dời đô từ Rôma sang Constantinopolis thuộc khu vực Byzantium. Năm 395, đế quốc La Mã bị chia ra làm hai, Đông La Mã và Tây La Mã. Nhà nước Tây La Mã định đô ở Ravenna, sau đó vào năm 476 thì bị người Germanie tiêu diệt. Còn nhà nước Đông La Mã lấy Constantinopolis làm kinh đô, thì đến năm 1453 bị đế quốc Ottoman thôn tính.<br/></p><br/><h3><span id="Ng.C3.B4n_ng.E1.BB.AF"/><span class="mw-headline" id="Ngôn_ngữ">Ngôn ngữ</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:162px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/33/Duenos_inscription.jpg/160px-Duenos_inscription.jpg" width="160" height="166" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/33/Duenos_inscription.jpg/240px-Duenos_inscription.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/33/Duenos_inscription.jpg/320px-Duenos_inscription.jpg 2x" data-file-width="448" data-file-height="464"/> <div class="thumbcaption">Bản khắc có từ thế kỷ 6 TCN được xem như nguồn gốc chữ viết của La Mã</div></div></div><br/><p>Ngôn ngữ chính thức của La Mã là tiếng Latin, thuộc nhóm gốc Ý của hệ Ấn-Âu. Với bảng mẫu tự chữ cái trên cơ sở của bảng chữ cái Hy Lạp. Tuy vậy, bảng chữ cái Latin lại có đời sống rộng rãi và trường tồn cùng với các bước phát triển văn học. Ngôn ngữ Latin được xem như là thứ ngôn ngữ của sự tao nhã, lãng mạn và được phát triển lên một tầm cao mới vào thế kỷ 1 TCN. Thực tế, ngôn ngữ của Đế quốc La Mã là thứ tiếng Latin dân dã (<i>vulgar Latin</i>), khác nhiều với ngôn ngữ Latin kinh điển ở ngữ pháp và từ vựng và cách phát âm.<br/></p><br/><h3><span id="H.E1.BB.99i_h.E1.BB.8Da.2C_v.C4.83n_h.E1.BB.8Dc_v.C3.A0_.C3.A2m_nh.E1.BA.A1c"/><span class="mw-headline" id="Hội_họa,_văn_học_và_âm_nhạc">Hội họa, văn học và âm nhạc</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd><i>Xem bài chính: Hội họa La Mã, Văn học La Mã, Điêu khắc La Mã và Âm nhạc La Mã</i></dd></dl><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:122px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a8/Bust_of_Elagabalus_-_Palazzo_Nuovo_-_Musei_Capitolini_-_Rome_2016_%282%29.jpg/120px-Bust_of_Elagabalus_-_Palazzo_Nuovo_-_Musei_Capitolini_-_Rome_2016_%282%29.jpg" width="120" height="185" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a8/Bust_of_Elagabalus_-_Palazzo_Nuovo_-_Musei_Capitolini_-_Rome_2016_%282%29.jpg/180px-Bust_of_Elagabalus_-_Palazzo_Nuovo_-_Musei_Capitolini_-_Rome_2016_%282%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a8/Bust_of_Elagabalus_-_Palazzo_Nuovo_-_Musei_Capitolini_-_Rome_2016_%282%29.jpg/240px-Bust_of_Elagabalus_-_Palazzo_Nuovo_-_Musei_Capitolini_-_Rome_2016_%282%29.jpg 2x" data-file-width="3328" data-file-height="5120"/> <div class="thumbcaption">Bức tượng hoàng đế Elagabalus, có niên đại năm 204-222</div></div></div><br/><p>Có rất nhiều thể loại hội họa của thời kỳ đầu La Mã chịu ảnh hưởng theo lối thời Etruscan, đặc biệt ở các truyền thống hội họa công cộng. Vào thế kỷ thứ 3 TCN, hội họa Hy Lạp ảnh hưởng lên La Mã do chiến tranh và chiến lợi phẩm mang lại. Rất nhiều gia đình ở La Mã đã treo các bước tranh phong cảnh của các họa sĩ Hy Lạp.<br/></p><p>Nghệ thuật điêu khắc của La Mã thể hiện những người trai trẻ với vẻ đẹp cân đối cổ điển, về sau mở ra trường phái pha trộn chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa duy tâm.<br/></p><p>Văn học Latin chịu sự ảnh hưởng nặng nề của các tác giả Hy Lạp cổ đại. Một số tác phẩm thời kỳ Đế quốc La Mã thể hiện bằng các thiên anh hùng ca về chiến thắng vĩ đại của Đế chế. Dưới thời nền Cộng hòa mở rộng, bắt đầu xuất hiện các thể loại như, thi ca, kịch nói, sử học và bi kịch.<br/></p><br/><h3><span id="Th.E1.BB.83_thao_v.C3.A0_c.C3.A1c_ho.E1.BA.A1t_.C4.91.E1.BB.99ng"/><span class="mw-headline" id="Thể_thao_và_các_hoạt_động">Thể thao và các hoạt động</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/Gladiator_Bronzemedaillon.jpg/200px-Gladiator_Bronzemedaillon.jpg" width="200" height="200" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/Gladiator_Bronzemedaillon.jpg/300px-Gladiator_Bronzemedaillon.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/Gladiator_Bronzemedaillon.jpg/400px-Gladiator_Bronzemedaillon.jpg 2x" data-file-width="825" data-file-height="825"/> </div></div><br/><p>Ở các thành phố cổ của La Mã có một nơi gọi là <i>campus</i>, là nơi để các binh sĩ tập luyện, thường gần khu vực có sông Tiber. Về sau, campus trở thành các trường đua của La Mã và khu vực hoạt động thể thao, nơi mà có Julius Caesar và Augustus thường hay lui tới. Bắt chước campus ở Roma, nhiều khu vực thuộc doanh trại quân đội cũng thực hiện xây dựng các khu vực như thế.<br/></p><p>Tại các campus, các chàng trai trẻ của cư dân lân cận bị thu hút đến rèn luyện và thi đấu, ở đó có các môn về nhảy, đấu vật, đấm box và đua ngựa. Môn đua ngựa, ném lao và bơi lội là những môn luôn được ưa thích hơn cả. Ở các miền quê, những trò câu cá và đi săn ngự trị. Phụ nữ không mấy khi tham gia vào các trò chơi của cánh đàn ông. Chơi bóng là trò chơi được ưa chuộng, và ở La Mã có rất nhiều người chơi bóng, bao gồm có bóng ném (<i>Expulsim Ludere</i>), khúc côn cầu trên cỏ và một vài trò chơi từ bóng đá.<br/></p><p>Một thú chơi được ưa thích là các cuộc tranh tài của các đấu sỹ. Các đấu sỹ chiến đấu với nhau một mất một còn với các loại vũ khí và trong các kịch bản cũng rất khác nhau. Một cuộc đấu nổi tiếng về sự can đảm và được nhiều người nhớ đến đó là dưới thời Hoàng đế Claudius. Các cuộc trình diễn mãnh thú cũng được ưa chuộng ở La Mã, các mãnh thú có nguồn gốc bên ngoài cũng được tham gia trình diễn hoặc tham gia trận đấu. Một người tù hay một đấu sỹ sẽ phải tự bảo vệ mạng sống của mình và được phóng thích nếu chiến thắng trong cuộc đấu với mãnh thú.<br/></p><br/><h3><span id="Khoa_h.E1.BB.8Dc_.E1.BB.A9ng_d.E1.BB.A5ng"/><span class="mw-headline" id="Khoa_học_ứng_dụng">Khoa học ứng dụng</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/23/Pont_du_gard.jpg/200px-Pont_du_gard.jpg" width="200" height="150" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/23/Pont_du_gard.jpg/300px-Pont_du_gard.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/23/Pont_du_gard.jpg/400px-Pont_du_gard.jpg 2x" data-file-width="600" data-file-height="450"/> <div class="thumbcaption"><b>Pont du Gard</b> ở Pháp là một trong những kênh dẫn nước được xây dưới thời La Mã, năm 19 TCN</div></div></div><br/><p>Niềm kiêu hãnh về công nghệ của La Mã được thể hiện ở rất nhiều công trình khoa học ứng dụng mà về sau này các nhà khoa học còn kinh ngạc khi nghiên cứu. Nhiều công trình bị hư hại hoặc biến mất, nhưng ngày nay vẫn còn nhiều chứng cứ và vết tích chỉ cho ta thấy mức độ to lớn và giá trị khoa học của chúng. Tuy vậy, nhiều nhà khoa học nổi tiếng về các nền văn minh khác nhau cho rằng công nghệ của nền văn minh La Mã thiếu tính sáng tạo và tiên tiến. Một báo cáo khoa học mới đây là một khích lệ hiếm có; Xã hội Roma với đích đến là kết nối các chiến binh, những người mà phải cai trị đất nước có tư tưởng rộng lớn, và luật Roma soạn ra không chú trọng đến điều sở hữu trí tuệ hoặc khuyến khích phát minh. Khái niệm về khoa học và công nghệ thực tế không tồn tại khi đó, sự tiến bộ luôn luôn lấy nền tảng từ thủ công, với một nhóm thợ thủ công luôn hiềm khích và ganh tị với công nghệ mới giống như bí mật trong thương mại. Tuy nhiên, một vài công nghệ bảo vệ tính mạng (trong chiến đấu) lại được người La Mã chú trọng và phát triển khá tốt, góp phần bảo vệ sức mạnh cai trị của La Mã và có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đến châu Âu sau này.<br/></p><p>Kỹ nghệ La Mã được thực hiện trong một không gian rộng lớn của trên một tầm cao mới và có kế thừa, đã góp phần xây dựng hàng trăm con đường, cây cầu, hệ thống dẫn nước, các phòng tắm, rạp hát và các đấu trường. Rất nhiều các công trình, ví dụ như đấu trường Colosseum, Pont du Gard và Pantheon, vẫn còn đứng vững làm chứng tích cho công nghệ và văn hóa Roma.<br/></p><br/><h3><span id="Ki.E1.BA.BFn_tr.C3.BAc_x.C3.A2y_d.E1.BB.B1ng"/><span class="mw-headline" id="Kiến_trúc_xây_dựng">Kiến trúc xây dựng</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><p>La Mã có niềm tự hào về các công trình kiến trúc của họ, khi mà có sự kết hợp các kiến thức truyền thống của nền văn minh Hy Lạp kinh điển. Tuy nhiên, do sự bành trướng của cộng hòa La Mã, mà các công trình xây dựng của Roma gần như cùng kiểu của Hy Lạp đương thời. Mặc dù vậy, vẫn có sự khác nhau giữa hai trường phái La Mã và Hy Lạp về kiểu cách trong xây dựng, La Mã vay mượn cứng nhắc sự chính xác, đề án phác thảo, tính cân xứng từ Hy Lạp. Ngoài ra từ hai kiểu cột mới là kiến trúc hỗn hợp và kiểu Toscana, một nửa là kiểu mái vòm với phong cách từ Etruscan, Roma đã có khá nhiều cách tân vào cuối thời Cộng hòa La Mã.<br/></p><p>Điểm đặc biệt ở thời gian thế kỷ 1 TCN, La Mã đã bắt đầu biết dùng bê tông, thay thế cho đá cẩm thạch như nguồn vật liệu xây dựng chính và cho phép xây dựng nhiều công trình kiến trúc phức tạp hơn. Đồng thời ở thế kỷ 1 TCN, Vitruvius lần đầu tiên cho ghi chép các kiến thức kiến trúc xây dựng vào sử học. Về sau thế kỷ thứ 1 CN, La Mã cũng bắt đầu cho sản xuất thủy tinh ngay sau khi Syria phát hiện ra chúng. Đồ chạm khảm cũng theo đoàn quân viễn chinh ở Hy Lạp quay về La Mã. Rất nhiều vật dụng của La Mã được sản xuất từ bê tông.<br/></p><p>Một trong những giá trị kiến trúc của người La Mã cổ đại thể hiện qua các cầu vòm bằng đá. Nhờ những chiếc cầu này mà hệ thống giao thông nối liền các vùng của đế chế La Mã trở nên thuận lợi.<br/></p><p>Công trình kiến trúc La Mã nổi tiếng hay được nhắc đến là đền Parthenon, đấu trường Côlidê và Khải hoàn môn. Kiến trúc sư La Mã nổi tiếng thời đó là Vitruvius.<br/></p><p>Điêu khắc La Mã có cùng phong cách với điêu khắc Hy Lạp. Những bức tượng còn lại ở thành Roma và những phù điêu trên Khải hoàn môn là hiện vật tiêu biểu cho điêu khắc La Mã.<br/></p><br/><h3><span id="S.E1.BB.AD_h.E1.BB.8Dc"/><span class="mw-headline" id="Sử_học">Sử học</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Từ thế kỉ III TCN, người La Mã đã có viết sử nhưng họ viết bằng chữ Hy Lạp. Người đầu tiên viết sử La Mã bằng chữ Hy Lạp là Phabiut.<br/></p><p>Người viết sử La Mã bằng chữ Latinh (Latin) đầu tiên là Cato (234-149 TCN). Sau đó còn nhiều người khác như: Plutac (50 - 125 SCN),Tacitus (56 - 117 SCN).<br/></p><p>Nhà sử học nổi tiếng nhất của La Mã ở thế kỉ II TCN là Polybius (200 - 118 TCN), gốc là người Hy Lạp. Bộ sử thi của ông gồm 40 quyển thuật lại một cách khái quát lịch sử của Hy Lạp, La Mã và các nước Đông bộ Địa Trung Hải trong khoảng 100 năm (từ 264 đến 146 TCN). Polybius là nhà sử học đầu tiên chú ý đến phương pháp sử học, chú ý đến việc biên soạn lịch sử nhiều nước và nhất là nhận thức rõ tác dụng giáo dục của lịch sử với cuộc sống. Coi quan điểm sử học là triết học, lấy sự việc thật để dạy người đời.<br/></p><br/><h3><span id="Tri.E1.BA.BFt_h.E1.BB.8Dc"/><span class="mw-headline" id="Triết_học">Triết học</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Các nhà triết học La Mã cũng đã kế thừa truyền thống của triết học Hy Lạp, kế thừa những tư tưởng duy vật của Đêmôcrit. Những nhà triết học tiêu biểu thời kì đó như: Lucretius, Ciceron.<br/>Ngoài ra,sau này còn có những đại diện xuất sắc của trường phái"Khắc kỷ" như Seneca và Marcus AUrelius<br/></p><br/><h3><span id="Lu.E1.BA.ADt_ph.C3.A1p"/><span class="mw-headline" id="Luật_pháp">Luật pháp</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Bộ luật thành văn cổ nhất ở La Mã là bộ Luật 12 bảng. Nó được gọi như vậy vì được khắc vào 12 bảng đá vào năm 452 TCN.<br/>Luật La Mã là hệ thống luật cổ, được xây dựng năm (449 TCN), áp dụng cho thành Roma và sau đó là cả Đế quốc La Mã. Các nguồn của Luật La Mã thời Cổ đại được sưu tập trong Corpus Iuris Civilis được tái khám phá trong thời kỳ Trung cổ và mãi cho đến thế kỷ 19 vẫn được xem là nguồn luật pháp quan trọng trong phần lớn các quốc gia châu Âu. Vì thế mà người ta cũng có thể gọi các luật lệ có hiệu lực trên lục địa châu Âu trong thời kỳ Trung cổ và trong thời gian đầu của thời kỳ Hiện đại là Luật La Mã.<br/>Trong thời gian cuối của thời Cổ đại Hoàng đế Justinian I đã ra lệnh sưu tập lại các bản văn luật cũ. Tác phẩm luật mà sau này được biết đến dưới tên Corpus Iuris Civilis bao gồm các quyển sách dạy về luật (công bố năm 533), tập san các bài văn của các luật gia La Mã (tiếng La Tinh: digesta hay pandectae), các đạo luật do hoàng đế ban hành (Codex Iustinianus, công bố năm 534) và các đạo luật đã được sửa đổi bổ sung (novellae).<br/></p><br/><h3><span id="Khoa_h.E1.BB.8Dc_t.E1.BB.B1_nhi.C3.AAn"/><span class="mw-headline" id="Khoa_học_tự_nhiên">Khoa học tự nhiên</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Các nhà khoa học người La Mã cổ đại cũng có công sưu tập, tổng hợp những kiến thức khoa học khắp vùng Địa Trung Hải. Những nhà khoa học nổi tiếng thời đó như Plinius, Ptôlêmê, Hêrôn.<br/></p><br/><h3><span id="Y_h.E1.BB.8Dc"/><span class="mw-headline" id="Y_học">Y học</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Thần thoại cổ xưa của La Mã có đặc điểm rằng các thần không ngự trị ở đỉnh cao mà có yếu tố kết hợp giữa thần thánh và con người. Không giống như thần thoại Hy Lạp, người La Mã không vị cách hóa các thần, mà có thể hình dung như những siêu tục. Người La Mã luôn tin tưởng trong mỗi con người, địa thế, đồ vật đều có một thần bản mệnh của chính nó, kiểu như là linh hồn. Đến thời Cộng hòa La Mã, tôn giáo là sự tuân phục của hệ thống các thầy tu, thầy tế bề trên, mà họ là những người nắm giữ các vị trí ở Nghị viện La Mã. Các trường dòng ở Roma có một vị trí quan trọng, ở đó các Đại Giáo chủ nắm giữ quyền lực lớn nhất. Các giáo chủ nắm giữ việc thờ cúng các vị thần khác nhau, nhằm tạo niềm tin được che chở. Dưới thời Đế quốc La Mã, hoàng đế là người nắm giữ mệnh lệnh của các thần, và có quyền thờ cúng để tăng thêm sức mạnh, quyền uy.<br/></p><p>Kết hợp với tín ngưỡng của Hy Lạp cổ đại, các thần La Mã cũ được tăng thêm sức mạnh từ các thần Hy Lạp. Theo cách này, thần Jupiter là cách hiểu của sự chuyển tải từ vị thần Zeus, thần Mars (vị thần của chiến tranh) là thần Ares và Neptune (thần của biển) là thần Poseidon.<br/></p><p>Dưới sự cai trị của La Mã, rất nhiều dân tộc khác nhau cũng hình thành các tín ngưỡng và tôn giáo khác, như tín ngưỡng Ai Cập, tín ngưỡng Tây Á đa dạng. Đến thế kỷ thứ 2, đạo Cơ Đốc bắt đầu lan tỏa vào Đễ quốc La Mã, có sự hiềm khích và xung đột. Đạo Cơ Đốc bắt đầu được công nhận chính thức dưới triều vua Constantinus I, và tất cả các đạo khác chống đối đạo Cơ Đốc bị cấm ở Đế chế vào năm 391 bằng sắc lệnh của Hoàng đế Theodosius I.<br/></p><p>Nói đến tôn giáo ở đế quốc La Mã cổ đại phải nói đến đạo Kitô, mặc dù đạo Kitô không phải ra đời tại Roma. Du nhập từ đầu Công nguyên nhưng đến năm 337 đạo Kitô mới được phát triển mạnh mẽ.<br/></p><p>Theo truyền thống, người sáng lập ra Kitô giáo là Jesus Christus, Con Thiên Chúa, nhập thể trong lòng nữ đồng trinh Maria. Jesus ra đời vào đêm 24 rạng 25 tháng 12 năm 1 (Công nguyên) tại Bethlehem (thuộc Palestine ngày nay). Đến năm 30 tuổi, Jesus bắt đầu đi rao giảng Phúc Âm.<br/></p><p>Thánh Kinh của Kitô giáo có Cựu ước (tiếp nhận từ Do Thái giáo) và Tân ước. Giáo lý của đạo tin vào Thiên Chúa Ba Ngôi (tam vị nhất thể). Đạo Kitô có quan niệm về cứu rỗi, thiên đường, địa ngục, thiên thần,... Về tổ chức, lúc đầu các tín đồ đạo Kitô tổ chức thành những cộng đoàn vừa mang tính chất tôn giáo, vừa giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Đến thế kỉ II, các cộng đoàn Kitô dần phát triển thành Giáo hội.<br/></p><p>Khi mới ra đời, đạo Kitô bị các hoàng đế La Mã và tầng lớp quan lại địa phương trấn áp rất tàn bạo. Vụ đàn áp đẫm máu nhất là vụ bách hại vào năm 64, dưới thời hoàng đế Nero, cướp đi sinh mạng của rất nhiều Ki-tô hữu. Nhưng số người theo đạo Kitô không những không giảm mà ngày càng tăng lên. Về sau, Giáo hội đề ra nguyên tắc "vương quốc thì trả cho vua, thiên quốc thì trả cho Chúa trời" tức là tôn giáo không dính dáng đến chính trị. Thấy đàn áp mãi không có tác dụng, các hoàng đế La Mã nghĩ tới biện pháp chung sống. Năm 311, một hoàng đế La Mã đã ra lệnh ngưng đàn áp các tín đồ Kitô. Năm 313, đạo Kitô được hoàng đế La Mã công nhận là hợp pháp. Năm 337, một hoàng đế La Mã lúc đó là Constantinus Đại đế đã gia nhập đạo Kitô.<br/></p><p>Việc Hoàng đế theo đạo Kitô dẫn tới sự truyền giáo được mở rộng. Ngân quỹ quốc gia cũng được chi ra để đóng góp cho Nhà thờ. Đạo Kitô được truyền bá rộng khắp trong vùng đất quanh Địa Trung Hải. Sau này, khi đế quốc La Mã tan vỡ thì đạo Kitô đã hầu như ăn sâu và lan rộng khắp châu Âu.<br/></p><br/><div class="reflist" style="list-style-type: decimal;"><br/><ol class="references"><li id="cite_note-1"><b>^</b> <span class="reference-text">Almanach những nền văn minh thế giới, 644 TCN</span><br/></li><br/></ol></div><br/><p>Lịch sử thế giới cổ đại, Nhà xuất bản giáo dục năm 2002<br/></p><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1321<br/>Cached time: 20181010143143<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.136 seconds<br/>Real time usage: 0.664 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 463/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 4812/2097152 bytes<br/>Template argument size: 150/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 6/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 265/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.025/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 785 KB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 558.976 1 -total<br/> 87.17% 487.285 1 Bản_mẫu:Chú_thích_trong_bài<br/> 83.94% 469.215 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_báo<br/> 11.76% 65.751 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 0.53% 2.939 3 Bản_mẫu:Chính<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:43847-0!canonical and timestamp 20181010143143 and revision id 26345147<br/> --></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-81563193646371298652018-10-15T10:36:00.000-07:002018-10-19T18:32:54.732-07:00Hồ Học Lãm – Wikipedia tiếng Việt<br /><div><p><b>Hồ Học Lãm</b> (1884-12/4/1943<sup id="cite_ref-1" class="reference">[1]</sup>); tự <b>Hinh Sơn</b>, là một chí sĩ Việt Nam thời cận đại.<br/></p><br/><p>Hồ Học Lãm, tên khai sinh là <b>Hồ Xuân Lan</b>, là con của liệt sĩ Hồ Bá Trị (?-1886) và bà Trần Thị Trâm (1861-?), quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Trần Thị Trâm, tục gọi là Bà Lụa, sinh thời là người tích cực tham gia phong trào Cần Vương và Đông Du của Phan Đình Phùng - Phan Bội Châu, được đặt tên là “Tiểu Trưng”. Hồ Bá Trị và bà Trần Thị Trâm có hai người con trai, người anh của Hồ Xuân Lan là Hồ Xuân Kiêm.<br/></p><p>Bác ruột Hồ Học Lãm là Hồ Bá Ôn (Ám sát tỉnh Nam Định, hy sinh năm 1883 trong trận đánh với Pháp giữ thành Nam Định); và ông là chú họ gần với nhà cách mạng Hồ Tùng Mậu- Hồ Tùng Mậu là cháu đích tôn của Hồ Bá Ôn.<br/></p><p>Cha mất sớm vì bị thực dân Pháp giết hại năm 1886, Hồ Học Lãm lúc này mới được 2 tuổi và người anh là Hồ Xuân Kiêm sống với mẹ. Bà vốn là con gái Tiến sĩ Trần Hữu Dực.<sup id="cite_ref-2" class="reference">[2]</sup> Vì bà thường sắm vai buôn lụa để hoạt động nên có tên là "bà Lụa". Bà cũng là mẹ đỡ đầu của cô Chiêu Thanh (tức Nguyễn Thị Thanh, chị ruột của Nguyễn Tất Thành).<br/></p><br/><p>Do ảnh hưởng từ sự giáo dục của mẹ, ông sớm ý thức về lòng yêu nước. Năm 1908, hưởng ứng phong trào Đông Du, ông du học sang Nhật học tập. Ông được Phan Bội Châu cử đi học cùng một số học sinh khác tại Trường võ bị “Chấn Vũ” tại Tô-ki-ô (Nhật Bản). Tại đây ông lấy tên là Hồ Hinh Sơn và học cùng lớp với Tưởng Giới Thạch. Khi các du học sinh Việt Nam ở Nhật bị trục xuất, ông sang ngụ ở Bắc Kinh (Trung Quốc), rồi xin vào học trường Võ bị Bắc Kinh, Trường Sĩ quan Bảo Định - Hà Nam, tiếp tục cùng khóa với Tưởng Giới Thạch. Hồ Học Lãm tốt nghiệp năm 1911.<br/></p><p>Tốt nghiệp, ông trở thành một sĩ quan cao cấp trong quân đội Trung Quốc, nhưng trong lòng ông vẫn hướng về tổ quốc. Ông tham gia cuộc cách mạng Tân Hợi – 1911 do Tôn Trung Sơn, lãnh tụ Quốc dân Đảng lãnh đạo. Sau ngày Tổng thống Tôn Trung Sơn qua đời (1925), Tưởng Giới Thạch làm binh biến (1927) thay đổi đường lối chính trị, ông vẫn được nể trọng, trở thành một sĩ quan cao cấp của quân đội Tưởng, được điều công tác về Bộ Tổng Tham mưu tại Nam Kinh – Giang Tô. Khi Hồ Tùng Mậu và các đồng chí thành lập An Nam Cộng sản Đảng tại Hồng Kông, Hồ Học Lãm được mời tham gia nhưng ông đã từ chối vì ông bề ngoài là cán bộ của Quốc dân đảng Trung Quốc, sẽ tiện cho việc bí mật giúp đỡ phong trào cách mạng của Nguyễn Ái Quốc. Gia đình ông là điểm hẹn, cơ sở đón tiếp các chiến sĩ cách mạng Việt Nam đến bàn việc cứu nước, giải phóng dân tộc như Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn, Trịnh Đông Hải…, sau đó là Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai, Hà Huy Tập, Phùng Chí Kiên… Đây cũng là nơi cung cấp tin tức mỗi khi người của Việt Nam bị bắt hoặc bị đe dọa đến tính mạng.<sup id="cite_ref-3" class="reference">[3]</sup></p><p>Năm 1936, ông tham gia tổ chức <i>Việt Nam Độc lập Vận động Đồng minh Hội</i> của Kỳ Ngoại hầu Cường Để và dùng tiền riêng để ra một tờ tạp chí nhỏ bằng chữ Hán lấy tên là <i>Việt Thanh</i>. Nhưng tổ chức này chỉ hoạt động được trong một thời gian ngắn. Tờ <i>Việt Thanh</i> chỉ ra được 3 - 4 số thì đình bản vì hết kinh phí. Sau ông gia nhập Việt Nam Quang phục Hội của Phan Bội Châu, và được cử giữ chức Ủy viên huấn luyện.<br/></p><p>Năm 1940, ông ốm nặng, phải nằm bệnh viện tại Quế Lâm (Trung Quốc).<br/></p><p>Cuối năm ấy, tình hình cách mạng đã thay đổi, được sự lãnh đạo trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc, Biện sự xứ hải ngoại của Việt Minh được thành lập ở Quế Lâm, Hồ Học Lãm được mời làm Chủ nhiệm,<sup id="cite_ref-4" class="reference">[4]</sup>Phạm Văn Đồng làm Phó chủ nhiệm. Hội <i>Trung-Việt văn hóa cách mạng đồng chí</i> được thành lập, Hồ Học Lãm và Phạm Văn Đồng đều tham gia Ban lý sự với tư cách là Chánh, Phó Chủ nhiệm Việt Minh.<br/></p><p>Hồ Học Lãm bị suy tim, hen suyễn nặng, mất tại Quế Lâm ngày 8 tháng 3 năm Quý Mùi, tức ngày 12 tháng 4 năm 1943, hưởng thọ 60 tuổi, được rất nhiều sĩ phu thương tiếc.<sup id="cite_ref-5" class="reference">[5]</sup> Trước khi mất ông dặn gia đình thay mình, việc gì đoàn thể giao, làm được thì nhận, làm thật tốt để xứng đáng niềm tin của lãnh tụ và truyền thống của dòng tộc họ Hồ.<br/></p><p>Theo Thiếu tướng Lê Thiết Hùng (đại sứ Việt Nam tại Triều Tiên), Hồ Chí Minh từng có ý định khi cách mạng thành công sẽ mời Hồ Học Lãm về làm Chủ tịch nước.<br/></p><br/><p>Ông có vợ là bà Ngô Khôn Duy (1893-1980<sup id="cite_ref-6" class="reference">[6]</sup>) và hai con gái là Hồ Diệc Lan (1920-1947) và Hồ Mộ La (sinh 1930).<sup id="cite_ref-7" class="reference">[7]</sup> Bà Ngô Khôn Duy là con gái của Ngô Quảng, lãnh binh của Phan Đình Phùng.<sup id="cite_ref-8" class="reference">[8]</sup></p><p>Bà Hồ Diệc Lan, kết hôn với Thiếu tướng Lê Thiết Hùng, vị tướng đầu tiên của Quân đội Nhân dân Việt Nam, nhưng mất sớm (năm 1947, ở tuổi 27) và chưa có con. Khi bà Hồ Diệc Lan mất, báo <i>Cứu quốc Liên khu IV</i> có đăng lời chia buồn và ông Phạm Văn Đồng cũng gửi lời chia buồn đến bà Hồ Diệc Lan.<br/></p><p>Bà Hồ Mộ La sau này là giảng viên trường nhạc Hà Nội.<br/></p><br/><ul><li>Nguyễn Q. Thắng - Nguyễn Bá Thế, <i>Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam</i>. Nhà xuất bản Khao học xã hội, 1992.</li></ul><br/><div class="reflist" style="list-style-type: decimal;"><br/><ol class="references"><li id="cite_note-1"><b>^</b> <span class="reference-text">Dì tôi, Hồ Mộ La. Trương Nguyên Việt, Báo Công an nhân dân điện tử, 29/04/2014. Trích nguyên văn bài báo: "Năm 1906, khi chia tay con tại vùng đất địa cầu của Tổ quốc, bà Lụa xé chiếc khăn, bảo con là Hồ Học Lãm, khi này 22 tuổi và quyết ra đi tìm đường cứu nước".</span><br/></li><br/><li id="cite_note-2"><b>^</b> <span class="reference-text">Tiến sĩ Trần Hữu Dực, trước làm Tri phủ Vĩnh Tường; sau theo phong trào Cần Vương, và trở thành một cánh tay đắc lực của Phan Đình Phùng trong cuộc khởi nghĩa Hương Khê. Ông đã từng cùng với chí sĩ Ngô Quảng sang Xiêm La mua súng cho nghĩa quân kháng Pháp.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-3"><b>^</b> <span class="reference-text">Bác Hồ với gia đình nhà giáo Hồ Mộ La, Trịnh Tố Long, Báo điện tử Quân đội nhân dân,ngày 18/11/2010</span><br/></li><br/><li id="cite_note-4"><b>^</b> <span class="reference-text">Hoàng Văn Hoan, <i>Giọt nước trong biển cả</i></span><br/></li><br/><li id="cite_note-5"><b>^</b> <span class="reference-text">Theo <i>Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam</i>, tr. 275.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-6"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Ngô Khôn Duy”.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AH%E1%BB%93+H%E1%BB%8Dc+L%C3%A3m&rft.btitle=Ng%C3%B4+Kh%C3%B4n+Duy&rft.genre=book&rft_id=http%3A%2F%2Fnghihung.gov.vn%2F%3Fx%3D69%2Fvan-hoa-xa-hoi%2Fngo-khon-duy&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-7"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Hồ Mộ La. http://vanhoanghean.com.vn/dat-va-nguoi-xu-nghe6/nguoi-xu-nghe43/ky-niem-ve-cha-toi-chi-si-ho-hoc-lam.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AH%E1%BB%93+H%E1%BB%8Dc+L%C3%A3m&rft.au=H%E1%BB%93+M%E1%BB%99+La&rft.aulast=H%E1%BB%93+M%E1%BB%99+La&rft.genre=book&rft_id=http%3A%2F%2Fvanhoanghean.com.vn%2Fdat-va-nguoi-xu-nghe6%2Fnguoi-xu-nghe43%2Fky-niem-ve-cha-toi-chi-si-ho-hoc-lam&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-8"><b>^</b> <span class="reference-text">Gặp “Em bé Mường La” một thời. Thu Hồng, http://baophapluat.vn/. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015</span><br/></li><br/></ol></div><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1264<br/>Cached time: 20181011071313<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.072 seconds<br/>Real time usage: 0.099 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 360/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 7861/2097152 bytes<br/>Template argument size: 306/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 6/40<br/>Expensive parser function count: 2/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 4534/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.016/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 1.3 MB/50 MB<br/>--><br/><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 60.257 1 -total<br/> 53.15% 32.028 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 39.74% 23.945 2 Bản_mẫu:Chú_thích_web<br/> 39.61% 23.865 1 Bản_mẫu:Sơ_khai_chính_khách_Việt_Nam<br/> 37.06% 22.334 1 Bản_mẫu:Hộp_sơ_khai<br/> 30.37% 18.300 1 Bản_mẫu:Navbar<br/> 6.96% 4.196 1 Bản_mẫu:Thời_gian_sống<br/>--><br/><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:42732-0!canonical and timestamp 20181011071313 and revision id 41495442<br/> --><br/></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-69899525045766093112018-10-15T10:32:00.000-07:002018-10-19T18:32:56.274-07:00Giấy in phun – Wikipedia tiếng Việt<div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><p>nhỏ|Một số loại giấy in phun tại Việt Nam<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/aa/Types_of_Photographic_Papers_for_use_in_Prosesses_05122006.png/220px-Types_of_Photographic_Papers_for_use_in_Prosesses_05122006.png" width="220" height="302" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/aa/Types_of_Photographic_Papers_for_use_in_Prosesses_05122006.png/330px-Types_of_Photographic_Papers_for_use_in_Prosesses_05122006.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/aa/Types_of_Photographic_Papers_for_use_in_Prosesses_05122006.png/440px-Types_of_Photographic_Papers_for_use_in_Prosesses_05122006.png 2x" data-file-width="1034" data-file-height="1419"/> <div class="thumbcaption">Cấu trúc bề mặt giấy in phun</div></div></div><br/><p>nhỏ|300px|Những điều cần biết khi sử dụng giấy in phun<br/><b>Giấy in phun</b> là loại giấy có tráng phủ lên mặt một lớp hợp chất vô cơ, chủ yếu để ngăn mực in phun loang ra trong giấy, giúp bản in có được màu sắc chính xác, trong trẻo, sắc sảo, nét và tuổi thọ lâu.<br/></p><p>Giấy in phun được thiết kế đặc biệt cho các máy in phun, thường có thể nhận biết thông qua định lượng, độ sáng, độ mịn và độ đục của tờ giấy.<br/></p><p>In phun chuẩn đòi hỏi giấy in phải có độ hút nước vừa đủ để bắt mực nhưng lại phải tránh độ loang của dung môi mực (và do đó, mực in phun) trên bề mặt và trong lòng tờ giấy.<br/></p><p>Các loại giấy văn phòng thông dụng (định lượng 80-100gsm) đều có thể dùng để in phun được, tuy nhiên, đạt kết quả in tốt nếu chỉ in chữ hoặc hình vẽ đồ họa không đòi hỏi độ chính xác về màu sắc cao. Những bản in có vùng in (phần tử in) lớn, ví dụ trong các bản in hình ảnh hoặc hình vẽ đồ họa có mảng màu rộng có thể làm co giãn dẫn tới cong giấy, đặc biệt là khi in phun lên hai mặt giấy; khi đó, giấy không chuyên dụng sẽ bị hút, ngấm mực từ cả hai phía vào dẫn tới màu in có thể nhìn xuyên qua tờ giấy từ mặt này qua mặt kia. Các loại giấy văn phòng thông thường này không được khuyến khích sử dụng để in phun hình ảnh còn vì tông màu nghèo nàn, tạo nên bản in xám xịt, không sống động.<br/></p><p>Dù dùng giấy nào thì trong khi in, nên điều chỉnh lựa chọn loại giấy trong cửa sổ in của chương trình để đạt kết quả in tốt nhất.<br/></p><br/><p>Theo mục đích, theo kích cỡ, theo thương hiệu, xuất xứ<br/></p><br/><h3><span id="D.C3.B9ng_cho_v.C4.83n_ph.C3.B2ng"/><span class="mw-headline" id="Dùng_cho_văn_phòng">Dùng cho văn phòng</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Thường có khổ A4, A3, letter, A4+, A3+<br/></p><br/><ul><li>Giấy in phun màu thông dụng</li><br/><li>Giấy in phun màu chất lượng như in ảnh</li><br/><li>Giấy in phun màu có mặt mờ</li><br/><li>Giấy in phun màu có mặt bóng</li><br/><li>Giấy in phun màu cả hai mặt</li><br/><li>Giấy in phun màu để in lên vải (khi in, thường là phải in lật ngược). Xem hướng dẫn in tại đây</li></ul><h3><span id="D.C3.B9ng_cho_c.C3.B4ng_nghi.E1.BB.87p"/><span class="mw-headline" id="Dùng_cho_công_nghiệp">Dùng cho công nghiệp</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Thường có khổ cuộn với chiều rộng 61 cm, 65 cm, 85 cm, 125 cm và 153 cm.<br/></p><br/><ul><li>Loại treo trong nhà</li><br/><li>Loại treo ngoài trời</li></ul><br/><dl><dd><i>Xem thêm bài về khổ giấy</i></dd></dl><br/><p><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/12px-Commons-logo.svg.png" width="12" height="16" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/18px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/24px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/> Phương tiện liên quan tới Inkjet paper tại Wikimedia Commons<br/></p><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Giấy in phun</span></b></i></td></tr></tbody></table><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1278<br/>Cached time: 20181011082828<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.104 seconds<br/>Real time usage: 0.291 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 264/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 6648/2097152 bytes<br/>Template argument size: 455/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 8/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 0/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.011/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 661 KB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 230.833 1 -total<br/> 87.18% 201.245 1 Bản_mẫu:Sơ_khai<br/> 86.03% 198.587 1 Bản_mẫu:Asbox<br/> 82.73% 190.959 1 Bản_mẫu:Navbar<br/> 6.96% 16.065 1 Bản_mẫu:Thể_loại_Commons<br/> 5.83% 13.450 1 Bản_mẫu:Dự_án_liên_quan<br/> 4.38% 10.106 1 Bản_mẫu:Thể_loại_Commons-inline<br/> 4.19% 9.669 1 Bản_mẫu:Hộp_bên<br/> 2.36% 5.457 1 Bản_mẫu:Dự_án_liên_quan_nội_dòng<br/> 1.33% 3.076 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:29398-0!canonical and timestamp 20181011082827 and revision id 30737100<br/> --></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-34127218547633108252018-10-15T10:31:00.001-07:002018-10-19T18:32:56.023-07:00Rafael Moneo – Wikipedia tiếng Việt<div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:252px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6b/Moneo_Atocha_Extension.jpg/250px-Moneo_Atocha_Extension.jpg" width="250" height="198" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6b/Moneo_Atocha_Extension.jpg/375px-Moneo_Atocha_Extension.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6b/Moneo_Atocha_Extension.jpg/500px-Moneo_Atocha_Extension.jpg 2x" data-file-width="2120" data-file-height="1682"/> <div class="thumbcaption">Phần mở rộng của ga Atocha</div></div></div><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:252px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Es_atocha_aussen-alt-neu.jpg/250px-Es_atocha_aussen-alt-neu.jpg" width="250" height="172" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Es_atocha_aussen-alt-neu.jpg/375px-Es_atocha_aussen-alt-neu.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Es_atocha_aussen-alt-neu.jpg/500px-Es_atocha_aussen-alt-neu.jpg 2x" data-file-width="1730" data-file-height="1190"/> <div class="thumbcaption">Phần mở rộng của ga Atocha</div></div></div><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:252px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e4/Cathedral_of_Our_Lady_of_the_Angels.jpg/250px-Cathedral_of_Our_Lady_of_the_Angels.jpg" width="250" height="170" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e4/Cathedral_of_Our_Lady_of_the_Angels.jpg/375px-Cathedral_of_Our_Lady_of_the_Angels.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e4/Cathedral_of_Our_Lady_of_the_Angels.jpg/500px-Cathedral_of_Our_Lady_of_the_Angels.jpg 2x" data-file-width="1348" data-file-height="917"/> <div class="thumbcaption">Nhà thờ Đức mẹ của các thiên thần, Los Angeles, Mỹ</div></div></div><br/><p><b>José Rafael Moneo Vallés</b> (sinh ngày 9 tháng 5 năm 1937 tại Tudela, Tây Ban Nha) là một kiến trúc sư người Tây Ban Nha. Ông là một kiến trúc sư, nhà lý thuyết kiến trúc và một giáo sư đại học.<br/></p><p>Thuở nhỏ Moneo có thích tìm hiểu về triết học thơ ca và ông thực sự không có một khái niệm gì về kiến trúc sư. Tuy nhiên, bố của ông vốn là một kỹ sư công nghiệp đã hướng sự chú ý của ông vào chủ đề này. Năm 1954, Moneo theo học kiến trúc tại Đại học Madrid. Tại đây, ông chịu ảnh hưởng mạnh của giáo sư Leopoldo Torres Balbás, người dạy ông môn lịch sử kiến trúc. Ông cũng làm việc cho kiến trúc sư Francisco Javier Sáenz de Oiza. Sau khi tốt nghiệp năm 1961, Moneo đến Đan Mạch làm việc cho kiến trúc sư Jørn Utzon và tham gia thiết kế công trình nổi tiếng Nhà hát Opera Sydney, Úc. Sau đó, Moneo đã đi khắp bán đảo Scandinavi. Trong thời gian đó, ông đã gặp Alvar Aalto ở Helsinki, Phần Lan.<br/></p><p>Năm 1962, Moneo quay về Tây Ban Nha và ông nhận được một học bổng nhỏ của Viện Hàn lâm Tây Ban Nha tại Rome (<i>Academy of Spain in Rome</i>), Ý trong vòng hai năm. Tại đây ông đã có cơ hội gặp gỡ làm quen với nhiều nhân vật nổi tiếng đương thời như Bruno Zevi, Manfredo Tafuri, Paolo Portoghesi. Năm 1965, Moneo quay lại Tây Ban Nha, dạy học và hoàn thành học vị tiến sĩ tại trường Kiến trúc, Đại học Madrid. Năm 1970, ông chuyển sang làm nghiên cứu về lý thuyết kiến trúc tại trường Kiến trúc Barcelona. Năm 1976, Moneo sang Mỹ làm việc theo học bổng của Học viện Nghiên cứu Kiến trúc và Đô thị New York (<i>Institute for Architecture and Urban Studies of New York City</i>) và trường Kiến trúc của Hiệp hội Cooper (<i>Cooper Union Irwin S. Chanin School of Architecture</i>). Trong thời gian này, ông trở thành giáo sư thỉnh giảng của Đại học Harvard, Đại học Princeton và Đại học Lausanne (Thụy Sĩ). Năm 1985, Moneo được bổ nhiệm làm chủ nhiệm khoa Kiến trúc, Đại học Harvard cho đến đầu những năm 1990.<br/></p><p>Theo ban giám khảo giải thưởng Pritzker, kiến trúc của Moneo theo chủ nghĩa chiết trung, lấy cảm hứng từ nhiều nguồn khác nhau. Ông chắt lọc qua sự sáng tạo của mình để tạo cho công trình luôn có các dáng vẻ đa dạng khác nhau, phù hợp với bối cảnh thiết kế.<br/></p><br/><ul><li>Phòng hòa nhạc Barcelona, 1990</li><br/><li>Bản tàng nghệ thuật hiện đại và kiến trúc, Stockhom, Thụy Điển, 1994</li><br/><li>Trung tâm văn hóa Don Benito ở Badajoz, 1995</li><br/><li>Tòa thị chính Murcia, 1995</li><br/><li>Phòng hòa nhạc và trung tâm văn hóa San Sebastián, 1995</li><br/><li>Nhà thờ Đức mẹ của các Thiên thần, Los Angeles, Mỹ, 1996</li></ul><br/><table class="wikitable" style="text-align:center; width:600px; height:80px; margin: 1em auto 1em auto"><caption><b>Danh mục người nhận giải thưởng Pritzker</b><br/></caption><br/><tbody><tr><td><b>Người trước</b> <br/>Ando Tadao</td><br/><td><b>Rafael Moneo</b></td><br/><td><b>Người sau</b> <br/>Sverre Fehn<br/></td></tr></tbody></table><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Rafael Moneo</span></b></i></td></tr></tbody></table><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1320<br/>Cached time: 20181010150025<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.080 seconds<br/>Real time usage: 0.485 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 210/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 2660/2097152 bytes<br/>Template argument size: 335/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 8/40<br/>Expensive parser function count: 1/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 0/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.006/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 530 KB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 119.929 1 -total<br/> 38.11% 45.705 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 31.40% 37.655 1 Bản_mẫu:Thời_gian_sống<br/> 27.23% 32.662 1 Bản_mẫu:Thể_loại_Commons<br/> 24.77% 29.711 1 Bản_mẫu:Dự_án_liên_quan<br/> 22.08% 26.486 1 Bản_mẫu:Hộp_bên<br/> 2.97% 3.561 1 Bản_mẫu:Prettytable<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:28917-0!canonical and timestamp 20181010150024 and revision id 26035185<br/> --></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-90192273859451951752018-10-15T10:31:00.000-07:002018-10-19T18:32:54.426-07:00Dãy núi Altai – Wikipedia tiếng Việt<br /><div><br/><p><span style="font-size: small;"><span id="coordinates">Tọa độ: <span class="plainlinks nourlexpansion"><span class="geo-default"><span class="geo-dms" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này"><span class="latitude">49°B</span> <span class="longitude">89°Đ</span></span></span><span class="geo-multi-punct"> / </span><span class="geo-nondefault"><span class="geo-dec" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này">49°B 89°Đ</span><span style="display:none"> / <span class="geo">49; 89</span></span></span></span></span></span><br/></p><br/><p><b>Dãy núi Altay</b>, hay <b>dãy núi Altai</b>, là một dãy núi ở trung tâm châu Á, nằm trên khu vực biên giới Nga, Trung Quốc, Mông Cổ và Kazakhstan, và là thượng nguồn của các con sông lớn như Irtysh, Obi và Enisei. Phần kết thúc phía tây bắc của dãy núi là tọa độ 52° Bắc và trong khoảng 84-90° Đông (tại đây nó nối liền với dãy núi Sayan ở phía đông). Dãy núi này kéo dài về phía đông nam từ đây tới khu vực có tọa độ khoảng 45° Bắc 99° Đông, tại đây nó thấp dần và hòa trộn vào vùng cao nguyên của sa mạc Gobi.<br/></p><p>Tên gọi của dãy núi trong tiếng Turk là <i>Alytau</i> hay <i>Altay</i>, trong đó <i>Al</i> có nghĩa là "vàng", <i>tau</i> là "núi"; trong tiếng Mông Cổ là <i>Altain-ula</i>, tức "dãy núi Vàng". Dãy núi này còn có tên gọi bản địa khác là <i>Ek-tagh</i>, <i>Altai Mông Cổ</i>, <i>Đại Altai</i> và <i>Nam Altai</i>.<br/></p><p>Nơi đây có khu vực Các ngọn núi vàng của dãy Altay được công nhận là Di sản thế giới.<br/></p><br/><p>Năm ngọn núi cao nhất của Altai là:<br/></p><br/><ul><li>Belukha, 4.506 m (14.783 ft), Kazakhstan–Nga</li><br/><li>Đỉnh Khüiten , 4,374 m (14,35 ft), Trung Quốc (Tân Cương)–Mông Cổ</li><br/><li>Mönkh Khairkhan , 4,204 m (13,79 ft), Mông Cổ</li><br/><li>Núi Sutai , 4,220 m (13,85 ft), Mông Cổ</li><br/><li>Tsambagarav , 4,195 m (13,76 ft), Mông Cổ</li></ul><h3><span id="Khu_v.E1.BB.B1c_ph.C3.ADa_b.E1.BA.AFc"/><span class="mw-headline" id="Khu_vực_phía_bắc">Khu vực phía bắc</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Ở phía bắc của khu vực này là dãy núi Sailughem hay dãy núi Silyughema, còn gọi là <i>Kolyvan Altai</i>, nó kéo dài từ đông bắc tại khu vực tọa độ 49° Bắc và 86° Đông kéo dài về phía các đỉnh cao phía tây của dãy núi Sayan tại khu vực có tọa độ 51°60' Bắc và 89° Đông. Độ cao trung bình của nó là 1.500-1.750 m. Tuyết bao phủ từ độ cao 2.000 m ở sườn phía bắc và từ độ cao 2.400 m ở sườn phía nam, và phía trên nó là các đỉnh cao gồ ghề cao hơn nữa khoảng 1.000 m. Rất ít các đường đèo vượt ngang qua dãy núi và rất khó đi, chính yếu nhất là Ulan-daban ở cao độ 2.827 m (theo Kozlov là 2.879 m) tại phía nam và Chapchan-daban ở cao độ 3.217 m, tại phía bắc. Ở phía đông và đông nam thì nằm ở sườn dãy núi này là cao nguyên Mông Cổ lớn, chuyển tiếp giữa chúng là các cao nguyên nhỏ, như Ukok 2.380 m với Pazyryk, Chuya 1.830 m, Kendykty 2.500 m, Kak 2.520 m, Suok 2.590 m và Juvlu-kul 2.410 m.<br/></p><p>Khu vực này có một vài hồ lớn, như Ubsa-nor 720 m trên mực nước biển, Kirghiz-nor, Durga-nor và Kobdo-nor 1.170 m, và bị cắt ngang bởi nhiều dãy núi khác, trong đó chủ yếu là dãy núi Tannu-Ola, chạy gần như song song với dãy núi Sayan về phía đông tới Kosso-gol, và dãy núi Khan-khu, cũng kéo dài theo hướng đông-tây.<br/></p><br/><h3><span id="Altai_trung_t.C3.A2m"/><span class="mw-headline" id="Altai_trung_tâm">Altai trung tâm</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/%D0%A1%D0%BA%D0%B0%D0%B7%D0%BA%D0%B0%2C%D0%9C%D0%B5%D1%87%D1%82%D0%B0%2C%D0%9A%D1%80%D0%B0%D1%81%D0%B0%D0%B2%D0%B8%D1%86%D0%B0.jpg/220px-%D0%A1%D0%BA%D0%B0%D0%B7%D0%BA%D0%B0%2C%D0%9C%D0%B5%D1%87%D1%82%D0%B0%2C%D0%9A%D1%80%D0%B0%D1%81%D0%B0%D0%B2%D0%B8%D1%86%D0%B0.jpg" width="220" height="107" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/%D0%A1%D0%BA%D0%B0%D0%B7%D0%BA%D0%B0%2C%D0%9C%D0%B5%D1%87%D1%82%D0%B0%2C%D0%9A%D1%80%D0%B0%D1%81%D0%B0%D0%B2%D0%B8%D1%86%D0%B0.jpg/330px-%D0%A1%D0%BA%D0%B0%D0%B7%D0%BA%D0%B0%2C%D0%9C%D0%B5%D1%87%D1%82%D0%B0%2C%D0%9A%D1%80%D0%B0%D1%81%D0%B0%D0%B2%D0%B8%D1%86%D0%B0.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/%D0%A1%D0%BA%D0%B0%D0%B7%D0%BA%D0%B0%2C%D0%9C%D0%B5%D1%87%D1%82%D0%B0%2C%D0%9A%D1%80%D0%B0%D1%81%D0%B0%D0%B2%D0%B8%D1%86%D0%B0.jpg/440px-%D0%A1%D0%BA%D0%B0%D0%B7%D0%BA%D0%B0%2C%D0%9C%D0%B5%D1%87%D1%82%D0%B0%2C%D0%9A%D1%80%D0%B0%D1%81%D0%B0%D0%B2%D0%B8%D1%86%D0%B0.jpg 2x" data-file-width="6313" data-file-height="3068"/> <div class="thumbcaption">Dãy núi Chuya ở trung tâm Altai</div></div></div><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b3/2006-07_altaj_belucha.jpg/220px-2006-07_altaj_belucha.jpg" width="220" height="147" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b3/2006-07_altaj_belucha.jpg/330px-2006-07_altaj_belucha.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b3/2006-07_altaj_belucha.jpg/440px-2006-07_altaj_belucha.jpg 2x" data-file-width="900" data-file-height="600"/> <div class="thumbcaption">Núi Belukha (Belucha hoặc Byelukha), ngọn núi cao nhất ở Altay và Siberia</div></div></div><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/3c/Sunset_at_Kucherla_lake.jpg/220px-Sunset_at_Kucherla_lake.jpg" width="220" height="147" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/3c/Sunset_at_Kucherla_lake.jpg/330px-Sunset_at_Kucherla_lake.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/3c/Sunset_at_Kucherla_lake.jpg/440px-Sunset_at_Kucherla_lake.jpg 2x" data-file-width="3000" data-file-height="2000"/> <div class="thumbcaption">Hoàng hôn trên hồ Kucherla</div></div></div><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/12/Verhnee_Shavlinskoe_ozero.jpg/220px-Verhnee_Shavlinskoe_ozero.jpg" width="220" height="163" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/12/Verhnee_Shavlinskoe_ozero.jpg/330px-Verhnee_Shavlinskoe_ozero.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/12/Verhnee_Shavlinskoe_ozero.jpg/440px-Verhnee_Shavlinskoe_ozero.jpg 2x" data-file-width="2553" data-file-height="1891"/> <div class="thumbcaption">Hồ Shavlinskoe (Shalinskoye) ở chân sườn núi chính của dãy núi Bắc Chuya ở trung tâm Dãy núi Altay</div></div></div><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b2/Katun.jpg/220px-Katun.jpg" width="220" height="165" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b2/Katun.jpg/330px-Katun.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b2/Katun.jpg/440px-Katun.jpg 2x" data-file-width="3072" data-file-height="2304"/> </div></div><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/15/%D0%92%D0%B8%D0%B4_%D0%BD%D0%B0_%D1%80.%D0%9A%D0%B0%D1%82%D1%83%D0%BD%D1%8C%2C_%D1%81.%D0%A7%D0%B5%D0%BC%D0%B0%D0%BB%2C_%D0%B3%D0%BE%D1%80%D1%83_%D0%92%D0%B5%D1%80%D0%B1%D0%BB%D1%8E%D0%B4%2C_%D1%80%D0%B5%D1%81%D0%BF%D1%83%D0%B1%D0%BB%D0%B8%D0%BA%D0%B0_%D0%90%D0%BB%D1%82%D0%B0%D0%B9.jpg/220px-%D0%92%D0%B8%D0%B4_%D0%BD%D0%B0_%D1%80.%D0%9A%D0%B0%D1%82%D1%83%D0%BD%D1%8C%2C_%D1%81.%D0%A7%D0%B5%D0%BC%D0%B0%D0%BB%2C_%D0%B3%D0%BE%D1%80%D1%83_%D0%92%D0%B5%D1%80%D0%B1%D0%BB%D1%8E%D0%B4%2C_%D1%80%D0%B5%D1%81%D0%BF%D1%83%D0%B1%D0%BB%D0%B8%D0%BA%D0%B0_%D0%90%D0%BB%D1%82%D0%B0%D0%B9.jpg" width="220" height="147" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/15/%D0%92%D0%B8%D0%B4_%D0%BD%D0%B0_%D1%80.%D0%9A%D0%B0%D1%82%D1%83%D0%BD%D1%8C%2C_%D1%81.%D0%A7%D0%B5%D0%BC%D0%B0%D0%BB%2C_%D0%B3%D0%BE%D1%80%D1%83_%D0%92%D0%B5%D1%80%D0%B1%D0%BB%D1%8E%D0%B4%2C_%D1%80%D0%B5%D1%81%D0%BF%D1%83%D0%B1%D0%BB%D0%B8%D0%BA%D0%B0_%D0%90%D0%BB%D1%82%D0%B0%D0%B9.jpg/330px-%D0%92%D0%B8%D0%B4_%D0%BD%D0%B0_%D1%80.%D0%9A%D0%B0%D1%82%D1%83%D0%BD%D1%8C%2C_%D1%81.%D0%A7%D0%B5%D0%BC%D0%B0%D0%BB%2C_%D0%B3%D0%BE%D1%80%D1%83_%D0%92%D0%B5%D1%80%D0%B1%D0%BB%D1%8E%D0%B4%2C_%D1%80%D0%B5%D1%81%D0%BF%D1%83%D0%B1%D0%BB%D0%B8%D0%BA%D0%B0_%D0%90%D0%BB%D1%82%D0%B0%D0%B9.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/15/%D0%92%D0%B8%D0%B4_%D0%BD%D0%B0_%D1%80.%D0%9A%D0%B0%D1%82%D1%83%D0%BD%D1%8C%2C_%D1%81.%D0%A7%D0%B5%D0%BC%D0%B0%D0%BB%2C_%D0%B3%D0%BE%D1%80%D1%83_%D0%92%D0%B5%D1%80%D0%B1%D0%BB%D1%8E%D0%B4%2C_%D1%80%D0%B5%D1%81%D0%BF%D1%83%D0%B1%D0%BB%D0%B8%D0%BA%D0%B0_%D0%90%D0%BB%D1%82%D0%B0%D0%B9.jpg/440px-%D0%92%D0%B8%D0%B4_%D0%BD%D0%B0_%D1%80.%D0%9A%D0%B0%D1%82%D1%83%D0%BD%D1%8C%2C_%D1%81.%D0%A7%D0%B5%D0%BC%D0%B0%D0%BB%2C_%D0%B3%D0%BE%D1%80%D1%83_%D0%92%D0%B5%D1%80%D0%B1%D0%BB%D1%8E%D0%B4%2C_%D1%80%D0%B5%D1%81%D0%BF%D1%83%D0%B1%D0%BB%D0%B8%D0%BA%D0%B0_%D0%90%D0%BB%D1%82%D0%B0%D0%B9.jpg 2x" data-file-width="1200" data-file-height="800"/> <div class="thumbcaption">Khung cảnh của Katun, Chamal, Đỉnh Camel,</div></div></div><br/><p>Các vách núi phía tây bắc và phía bắc của dãy Sailughem là rất dốc và rất khó tiếp cận. Ở phía này là các đỉnh cao nhất của dãy núi, đó là núi đôi Belukha, các đỉnh cao của nó đạt tới độ cao 4.506 và 4.440 m, và là nơi phát sinh của một số sông băng (30 km² trong khu vực tổng thể vào năm 1911). Ở đây còn có Kuitun (3.660 m) và một vài đỉnh núi cao khác nữa. Một số mũi núi khác, tỏa ra theo các hướng từ dãy núi Sailughem và nối liền dãy núi này với vùng đất thấp Tomsk. Chẳng hạn dãy núi Chuya, có độ cao trung bình 2.700 m, với các đỉnh 3.500-3.700 m, và ít nhất 10 sông băng ở sườn phía bắc của nó; dãy núi Katun, có độ cao trung bình khoảng 3.000 m và chủ yếu bị tuyết bao phủ, dãy núi Kholzun; Korgon 1.900-2.300 m, dãy núi Talitskand Selitsk; dãy núi Tigeretsk.<br/></p><p>Một vài cao nguyên thứ cấp với độ cao thấp hơn cũng đã được các nhà địa lý phát hiện, Thung lũng Katun bắt đầu như một hẻm núi ở sườn tây nam của Belukha; sau đó qua một khúc uốn cong lớn, con sông Katun dài 600 km này xuyên qua dãy núi Katun và đi vào một thung lũng rộng hơn, nằm ở cao độ từ 600-1.100 m, tại đó nó tiếp tục chảy cho đến khi nó hòa nhập với sông Biya tại khu vực có phong cảnh đẹp. Sông Katun và Biya cùng nhau tạo thành sông Obi.<br/></p><p>Thung lũng kế tiếp là Charysh, nó có các dãy núi Korgon, Tigeretsk ở một bên và các dãy núi Talitsk, Bashalatsk ở một bên. Thung lũng này cũng rất màu mỡ. Dãy núi Altai, nhìn từ thung lũng này, tạo thành những phong cảnh đẹp nhất, bao gồm hồ Kolyvan nhỏ nhưng sâu (360 m), được bao quanh bởi các sườn núi granit.<br/></p><p>Xa hơn về phía tây là các thung lũng Uba, Ulba và Bukhtarma chạy theo hướng tây-nam về phía sông Irtysh. Phần thấp của thung lũng đầu tiên, tương tự như thung lũng thấp Charysh, có đông dân cư ở; tại thung lũng Ulba là mỏ Riddersk, ở dưới chân đỉnh Ivanovsk (2.060 m), được bao phủ bởi các đồng cỏ vùng núi cao. Thung lũng Bukhtarma có chiều dài 320 km, cũng bắt nguồn từ chân các núi Belukha và Kuitun, và do nó hạ độ cao tới 1.500 m trong khoảng 300 km chiều dài (từ cao nguyên ở độ cao 1.900 m tới pháo đài Bukhtarma ở độ cao 345 m), nó tạo ra một trong những phong cảnh và thảm thực vật tương phản mạnh nhất. Phần trên cao của nó là các sông băng, trong đó được biết đến nhiều nhất là sông băng Berel, bắt nguồn từ Byelukha. Ở phía bắc của dãy núi, nơi chia tách phần thượng của thung lũng Bukhtarma ra khỏi phần thượng của thung lũng Katun là sông băng Katun, sau hai thác băng đã mở rộng ra tới 700–900 m. Từ các hang động trong sông băng này phát sinh sông Katun.<br/></p><p>Phần trung và hạ của thung lũng Bukhtarma đã được những người nông dân, nông nô và những người ly giáo (<i>paskolnik</i>) Nga định cư từ thế kỷ 18, họ đã tạo ra một nước cộng hòa tự do tại đây trên lãnh thổ Trung Quốc; và sau khi phần thung lũng này được sát nhập vào Nga năm 1869 thì nó đã nhanh chóng bị con người chiếm lĩnh. Các thung lũng cao xa hơn về phía bắc nằm trên cùng một sườn phía tây của dãy núi Sailughem ít được biết đến, chỉ có những người chăn cừu Kirghiz đến đó.<br/></p><p>Các sông Bashkaus, Chulyshman và Chulcha đều chảy tới hồ núi cao là hồ Teletskoye (chiều dài 80 km; chiều rộng tối đa 5 km; độ cao 520 m; diện tích 230,8 km²; độ sâu tối đa 310 m; độ sâu trung bình 200 m), xung quanh có người Telengit sinh sống. Các bờ hồ gần như là dốc đứng tới 1.800 m. Từ hồ này phát sinh sông Biya, nối với sông Katun tại Biysk, sau đó chảy quanh co khúc khuỷu qua các thảo nguyên ở tây bắc Altai.<br/></p><p>Xa hơn về phía bắc, vùng đất cao Altai kéo dài tới khu vực Kuznetsk, nó có cấu tạo địa chất hơi khác với Altai, nhưng vẫn thuộc về hệ thống Altai. Nhưng sông Abakan phát sinh ở sườn phía tây dãy núi Sayan lại thuộc về hệ thống sông Enisei. Dãy núi Kuznetsk Ala-tau, ở tả ngạn sông Abakan, chạy theo hướng bắc-đông tới khu vực thị trấn Eniseisk, trong khi phức hệ núi (Chukchut, Salair, Abakan) chiếm lĩnh các khu vực theo hướng bắc tới đường sắt xuyên Siberi và về hướng tây tới sông Obi.<br/></p><br/><h3><span id=".C4.90.C3.B4ng_Altai"/><span class="mw-headline" id="Đông_Altai">Đông Altai</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Ek-tagh hay Altai Mông Cổ chia tách lòng chảo Kobdo ở phía bắc ra khỏi lưu vực sông Irtysh ở phía nam, có thể coi là biên giới thực thụ, tại khu vực này phát sinh các vách núi dốc đứng từ vùng đất thấp Dzungaria (Chuẩn Cát Nhĩ) (470–900 m), nhưng thấp dần về phía bắc tới một cao nguyên có độ dốc tương đối nhỏ (1.150-1.680 m) ở phía tây bắc Mông Cổ. Về phía đông của kinh độ 94° thì dãy núi được nối tiếp bằng một chuỗi kép các dãy núi, tất cả chúng đều ít đáng chú ý về mặt sơn văn học và có độ cao thấp hơn nhiều. Các sườn núi của chuỗi hợp thành hệ thống này chủ yếu là những người Kirghiz du cư sinh sống.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/76/Katun_nature_reserve.jpg/220px-Katun_nature_reserve.jpg" width="220" height="173" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/76/Katun_nature_reserve.jpg/330px-Katun_nature_reserve.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/76/Katun_nature_reserve.jpg/440px-Katun_nature_reserve.jpg 2x" data-file-width="900" data-file-height="709"/> </div></div><br/><p>Là vùng núi có diện tích 16.175 km² bao gồm Altai và Khu bảo tồn thiên nhiên Altai, khu bảo tồn tự nhiên Katun, hồ Teletskoye, đỉnh Belukha và cao nguyên Ukok - tạo thành di sản thế giới tự nhiên của UNESCO, gọi là <i>Dãy núi vàng Altai''. Thông báo trông miêu tả của UNESCO viết: "khu vực tượng trưng cho chuỗi hoàn hảo nhất của các thảm thực vật vùng cao tại trung tâm Siberia, từ thảo nguyên, thảo nguyên-rừng, rừng hỗn hợp, thực vật vùng phụ cận núi cao và thực vật vùng núi cao". Khi đưa ra quyết định của mình, UNESCO cũng đề cập tới tầm quan trọng của Altai thuộc Nga trong việc bảo tồn các động vật có vú đang nguy cấp ở mức độ toàn cầu, chẳng hạn báo tuyết và cừu aga Altai.</i><br/></p><br/><p>Dãy núi Altai tiêu biểu cho khu vực phía bắc nhất chịu ảnh hưởng của các va chạm kiến tạo của tiểu lục địa Ấn Độ vào châu Á. Các hệ thống đứt gãy lớn chạy suốt trong khu vực, bao gồm khu vực đứt gãy Kurai và khu vực đứt gãy gần đây mới phát hiện ra là khu vực đứt gãy Tashanta. Các hệ thống đứt gãy này là các đứt gãy xô đẩy hoặc trượt, một số trong chúng thuộc dạng đang hoạt động kiến tạo. Các dạng đá điển hình của dãy núi là các loại granit và đá phiến biến chất và một số bị biến dạng lớn gần các khu vực đứt gãy.<br/></p><br/><h3><span id="Ho.E1.BA.A1t_.C4.91.E1.BB.99ng_.C4.91.E1.BB.8Ba_ch.E1.BA.A5n"/><span class="mw-headline" id="Hoạt_động_địa_chấn">Hoạt động địa chấn</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Ngày 27 tháng 9 năm 2003 một trận động đất mạnh, đạt tới 7,3 M<sub>w</sub>, đã diễn ra tại khu vực lưu vực Chuya ở phía nam dãy núi Altai. Tuy nhiên, hoạt động địa chấn ít khi xảy ra. Trận động đất này và các dư chấn của nó đã phá hủy nhiều khu vực, gây ra tổn thất ước tính 10,6 triệu USD (theo USGS) và phá hủy hoàn toàn làng Beltir.<br/></p><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Dãy núi Altai</span></b></i></td></tr></tbody></table><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1273<br/>Cached time: 20181014121651<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.424 seconds<br/>Real time usage: 0.533 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 1136/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 48398/2097152 bytes<br/>Template argument size: 1017/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 8/40<br/>Expensive parser function count: 1/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 0/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 1/400<br/>Lua time usage: 0.200/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 11.51 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 370.052 1 -total<br/> 48.01% 177.649 1 Bản_mẫu:Chinese<br/> 36.20% 133.946 4 Bản_mẫu:Lang<br/> 16.95% 62.706 1 Bản_mẫu:Coord<br/> 10.73% 39.689 5 Bản_mẫu:Convert<br/> 10.64% 39.360 2 Bản_mẫu:Navbox<br/> 7.20% 26.629 1 Bản_mẫu:Di_sản_thế_giới_tại_Nga<br/> 5.46% 20.199 1 Bản_mẫu:More<br/> 5.09% 18.821 1 Bản_mẫu:Dãy_núi_Trung_Quốc<br/> 3.60% 13.333 1 Bản_mẫu:Thể_loại_Commons<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:40314-0!canonical and timestamp 20181014121651 and revision id 43175351<br/> --></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-44968249168862075032018-10-15T10:30:00.000-07:002018-10-19T18:32:55.766-07:00Dịch hạch (tiểu thuyết) – Wikipedia tiếng Việt<div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><br/><p><i><b>Dịch hạch</b></i> (tiếng Pháp: <i><b>La peste</b></i>) là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng của Albert Camus xuất bản năm 1947. Một vài nhân vật của <i>Dịch hạch</i> đã xuất hiện trong cuốn sổ tay của Camus viết ở Alger năm 1938. Nhưng hơn cả là ở Oran, từ cuối năm 1940 đến mùa xuân năm 1942, rồi ở Pháp, Camus đã soạn thảo lại cuốn tiểu thuyết của mình.<br/></p><br/><h3><span id="Nh.C3.A2n_v.E1.BA.ADt_ch.C3.ADnh"/><span class="mw-headline" id="Nhân_vật_chính">Nhân vật chính</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><ul><li><b>Bác sĩ Bernard Rieux</b>: nhân vật trung tâm của <i>Dịch hạch</i>. Ông cùng với bạn bè và đồng nghiệp lao vào cuộc chiến đấu với bệnh dịch để cứu thành phố Oran. Rieux có suy nghĩ đơn giản, rõ ràng nhưng quyết liệt: <i>"nếu không điên thì cũng mù, không mù thì cũng hèn nhát mới cam chịu buông tay trước dịch hạch"</i>, <i>"sức lực tôi đến đâu thì tôi bảo vệ họ đến đó..."</i>. Những lời nói và hành động của Rieux đã thuyết phục được nhiều người, như nhà báo Rambert hay linh mục Paneloux. Bản thân Rieux, chính trong thời gian dịch hạch vợ ông ốm đau phải đi điều dưỡng và khi bà chết Rieux cũng không được gặp.</li><br/><li><b>Jean Tarrou</b>: anh là một trí thức xuất thân danh giá, nhưng chán ghét cuộc sống của chính mình. Tarrou giã từ cuộc đời nhung lụa sau một lần chứng kiến cha mình - một chưởng lý - buộc tội hành hình một bị cáo. Anh lưu lạc qua nhiều nước, tham gia vào nhiều cuộc chiến đấu. Tarrou xuất hiện ở Oran một cách bí ẩn, luôn ghi chép những sự kiện của thành phố vào cuốn sổ tay của mình. Là người đáng lẽ đứng ngoài cuộc, nhưng anh đã tình nguyện cùng Rieux chống lại bệnh dịch.</li><br/><li><b>Raymond Rambert</b>: phóng viên của một tờ báo ở Paris đến Oran điều tra về cuộc sống ở đây. Dịch hạch làm anh kẹt lại thành phố, không thể trở về với người yêu. Ban đầu Rambert luôn cho mình là kẻ ngoài cuộc, anh tìm mọi cách để thoát khỏi Oran. Nhưng chính khi có cơ hội thì anh quyết định ở lại. Những hành động của Rieux và Tarrou đã thuyết phục Rambert.</li><br/><li><b>Cha Paneloux</b>: ban đầu ông coi bệnh dịch là sự trừng phạt của Chúa, và những con chiên phải yên lòng đón nhận. Nhưng cuối cùng ông đã bị thuyết phục bởi Rieux, và nhất là sau khi chứng kiến cái chết của con trai ngài dự thẩm Othon. Trong buổi cầu kinh thứ hai, cha Paneloux đã kêu gọi: <i>"Hỡi những người anh em, chúng ta phải là những người ở lại."</i> Bản thân ông cũng tự nguyện tham gia vào đội cứu chữa.</li><br/><li><b>Joseph Grand</b>: một nhân viên ở tòa thị chính. Anh ta có mơ ước trở thành nhà văn, thường sửa đi sửa lại một câu văn của mình. Grand cũng tham gia vào đội tình nguyện.</li><br/><li><b>Cottard</b>: Một kẻ cơ hội, tìm cách kiếm lợi nhờ dịch hạch.</li></ul><h3><span id="Nh.E1.BB.AFng_nh.C3.A2n_v.E1.BA.ADt_kh.C3.A1c"/><span class="mw-headline" id="Những_nhân_vật_khác">Những nhân vật khác</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><ul><li>Brakeley</li><br/><li>Castel</li><br/><li>Bà Rieux</li><br/><li>Ngài dự thẩm Othon và gia đình</li><br/><li>Ông già chuyên nhổ nước bọt xuống lũ mèo</li><br/><li>Asthma</li><br/><li>Gonzalas</li><br/><li>Richard</li><br/><li>Prefect</li><br/><li>Marcel và Louis</li></ul><br/><p>Oran là thành phố biển xấu xí của Pháp nằm ở phía Bắc Algérie. Sáng ngày 16 tháng 4 của một năm trong thập niên 1940, bác sĩ Rieux từ trong phòng ra ngoài cầu thang thì đá phải một xác con chuột chết; ngay chiều hôm đó đi về thì gặp một con chuột khác cũng đang giãy chết. Lúc đầu người ta tưởng đó là trò nghịch ngợm của bọn trẻ, nhưng số lượng chuột chết mỗi ngày cứ tăng dần, dân cư thành phố lo sợ. Các bệnh nhân đầu tiên được đưa vào bệnh viện rồi xuất hiện những người chết đầu tiên. Bệnh dịch hạch bắt đầu lan tràn Qua nhiều cuộc tranh cãi, cuối cùng chính quyền công nhận thành phố bị dịch hạch và quyết định đóng cửa thành phố để bệnh khỏi lây lan, gây nên nhiều xáo trộn cuộc sống với nhiều gia đình ly tán. Song dân chúng Oran cũng dần quen với thảm họa sau những hốt hoảng đầu tiên. Nhịp sống dần trở lại bình thường mặc những cảnh chết chóc, đốt xác chết, chôn người chết diễn ra hết sức phổ biến và ghê rợn.<br/></p><p>Nổi lên trong tác phẩm là một số nhân vật không nề hà nguy hiểm giúp đỡ bệnh nhân hoặc nghiên cứu điều chế vacsin trị bệnh. Đó là Grand, một viên chức bình thường ở tòa thị chính; là nhà báo Rambert có người yêu ở Pari nhưng không nỡ rời thành phố chết chóc này để tìm hạnh phúc riêng tư; là cha Panelou, vị linh mục vừa tin bệnh dịch hạch là sự trừng phạt của chúa, vừa mong muốn làm giảm nỗi đau cho con người; là nhà trí thức Tarrou; đặc biệt là bác sĩ Rieux, người làm việc ngày đêm không mệt mỏi để cố tìm cách đẩy lùi bệnh dịch.<br/></p><p>Sau nhiều ngày tháng Oran lâm vào cảnh chết chóc tang thương, bệnh dịch hạch dần chững lại và đến 25 tháng giêng bệnh coi như chấm dứt sau khi đã giết chết không biết bao nhiêu sinh mạng.<br/></p><br/><p>Tác phẩm được kể ở ngôi thứ ba tuy thi thoảng lóe lên những nội dung cho biết người kể chuyện hoàn toàn không phải đứng ngoài cuộc vì chắc chắn cũng là dân của thành phố Oran. Gần cuối tác phẩm xuất hiện câu: "chuyện đến đây là kết thúc, đã đến lúc Bernard Rieux thú nhận chính ông là tác giả. Nhưng trước khi thuật lại những sự kiện cuối cùng, ít ra ông cũng muốn biện bạch cho sự can thiệp của mình và để cho mọi người hiểu rằng ông cố ý lấy giọng của một người chứng kiến khách quan. Tác phẩm bỗng như mang một dáng vẻ mới: cùng với nhân vật người kể chuyện đóng hai vai, nghe rõ hai giọng phân biệt hòa vào nhau là giọng của người kể chuyện không tên ít nhiều đồng nhất với nhà văn và giọng của bác sĩ Rieux.<br/></p><p>Dịch hạch là cuốn tiểu thuyết nhưng mang dáng dấp ký sự. Bản thân ý nghĩa của khái niệm "dịch hạch" cũng cho thấy tính chất biểu tượng của nó. Tác phẩm ra đời ngay sau đại chiến thế giới thứ 2, nên tham họa miêu tả trong đó có thể khiến người ta liên tưởng đến chủ nghĩa phát xít, nhưng cũng có thể nó ám chỉ bất cứ hình thức bạo lực nào đang đe dọa cuộc sống loài người và có thể còn đè nặng lên nhân loại trong tương lai. Dù có những con người cố gắng nhập cuộc với tất cả sức lực, con tim và trí óc nhưng cũng không đi đến đâu vì bệnh tự đến và tự lui chưa biết bao giờ lại xuất hiện, điều đó phần nào toát lên tư tưởng bi quan của tác giả.<br/></p><br/><ul><li>Dịch hạch, Nguyễn Trọng Định dịch, Nhà xuất bản Văn học, 1989</li></ul><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1265<br/>Cached time: 20181011020623<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.088 seconds<br/>Real time usage: 0.128 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 422/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 8853/2097152 bytes<br/>Template argument size: 999/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 7/40<br/>Expensive parser function count: 1/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 0/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.034/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 1.18 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 94.634 1 -total<br/> 56.49% 53.460 1 Bản_mẫu:Chú_thích_trong_bài<br/> 35.32% 33.427 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_báo<br/> 32.67% 30.920 1 Bản_mẫu:Infobox_Book<br/> 27.20% 25.742 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_tin<br/> 8.18% 7.739 1 Bản_mẫu:Otheruses5<br/> 3.84% 3.636 1 Bản_mẫu:Về<br/> 2.29% 2.166 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 1.80% 1.706 1 Bản_mẫu:Hatnote<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:28412-0!canonical and timestamp 20181011020623 and revision id 30739197<br/> --></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-75953062325784351792018-10-15T10:29:00.001-07:002018-10-19T18:32:54.111-07:00F.C. Barcelona – Wikipedia tiếng Việt<br /><div><p><b>Câu lạc bộ bóng đá Barcelona</b> (tiếng Catalunya: <i>Futbol Club Barcelona</i>), cũng thường được biết đến với tên gọi tắt <b>Barcelona</b>, hay thân mật là <b>Barça</b> là câu lạc bộ bóng đá giàu thành tích ở Barcelona, Catalunya, Tây Ban Nha. Barcelona được thành lập vào năm 1899 bởi một nhóm cầu thủ bóng đá Thụy Sĩ, Anh và Catalan, dẫn dắt bởi Joan Gamper. Khẩu hiệu là <i>Més que un club</i> (<i>Không chỉ là một câu lạc bộ</i>). Sân nhà của Barcelona là sân <i>Nou Estadi del Futbol Club Barcelona</i> (Sân mới của Câu lạc bộ bóng đá Barcelona), thường được gọi là <i>Nou Camp</i>.<br/></p><p>Barcelona đã có 25 danh hiệu vô địch quốc gia (<i>La Liga</i>), 30 Cúp quốc gia, 13 Siêu cúp quốc gia và 2 Cúp Liên đoàn Tây Ban Nha. Ở đấu trường quốc tế, Barcelona cũng sở hữu 20 danh hiệu với 5 chức vô địch Cúp C1 châu Âu/UEFA Champions League, 4 Cúp C2, 3 Cúp C3, 5 Siêu cúp châu Âu cùng 3 Cúp thế giới các câu lạc bộ.<br/></p><p>Barcelona là một trong những câu lạc bộ giàu thành tích nhất Tây Ban Nha cùng với Real Madrid C.F., Athletic Bilbao và Atlético Madrid.<sup id="cite_ref-2" class="reference">[2]</sup> Ở mùa giải 2008-2009, dưới sự dẫn dắt của Huấn luyện viện Pep Guardiola, Barça trở thành đội bóng đầu tiên trên thế giới giành được cú ăn 6 (đoạt cả sáu danh hiệu chính ở cả sáu giải đấu tham gia) trong cùng một mùa giải (Cúp C1 châu Âu/UEFA Champions League, La Liga, Cúp Nhà vua Tây Ban Nha, Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha, Siêu cúp bóng đá châu Âu và Cúp thế giới các câu lạc bộ).<br/></p><p>Đối thủ chính của Barcelona là Real Madrid. Trận đối đầu giữa hai đội được gọi là El Clásico (<i>El Clàssic</i> trong tiếng Catalan). Từ khi Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha được thành lập vào năm 1929, Barcelona cùng Real Madrid và Athletic Bilbao là ba câu lạc bộ chưa bao giờ bị xuống chơi ở giải hạng nhì. Theo cuộc thăm dò thực hiện vào năm 2010 của trung tâm nghiên cứu xã hội học Tây Ban Nha <i>Centro de Investigaciones Sociológicas</i><sup id="cite_ref-3" class="reference">[3]</sup> thì FC Barcelona là câu lạc bộ có nhiều cổ động viên thứ 2 ở Tây Ban Nha với 25%, xếp sau Real Madrid (32%) và bỏ xa đội thứ ba là Valencia (5%).<br/></p><br/><h3><span id="Th.C3.A0nh_l.E1.BA.ADp_v.C3.A0_nh.E1.BB.AFng_n.C4.83m_.C4.91.E1.BA.A7u"/><span class="mw-headline" id="Thành_lập_và_những_năm_đầu">Thành lập và những năm đầu</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="quotebox" style="float: right; clear: right; margin: 0.5em 0 0.8em 1.4em; width:350px; padding: 6px; border: 1px solid #aaa; font-size: 88%; background-color: #F9F9F9;"><br/><div class="" style="position: relative; text-align: left;"><br/><div><br/><p><b>Thông báo thể thao:</b> Người bạn và đồng đội của chúng ta Hans Gamper... cựu vô địch bóng đá Thụy Sĩ, muốn tổ chức một vài trận bóng tại thành phố, và nhắn tất cả những ai hứng thú với môn thể thao này, hãy đến văn phòng tòa soạn của tờ báo này vào mỗi tối thứ ba thứ sáu hàng tuần, từ 9 đến 11 giờ tối.<br/></p><br/></div><br/></div><cite><div style="text-align: left;">Nội dung tin quảng cáo của Gamper trên tờ <i>Los Deportes</i><sup id="cite_ref-Ball,_Phil_p._89_4-0" class="reference">[4]</sup></div></cite><br/></div><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:352px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/25/Futbol_club_barcelona_-_notas_de_sport.jpg/350px-Futbol_club_barcelona_-_notas_de_sport.jpg" width="350" height="190" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/25/Futbol_club_barcelona_-_notas_de_sport.jpg/525px-Futbol_club_barcelona_-_notas_de_sport.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/25/Futbol_club_barcelona_-_notas_de_sport.jpg 2x" data-file-width="544" data-file-height="296"/> <div class="thumbcaption">Tin quảng cáo của Gamper trên tờ <i>Los Deportes</i></div></div></div><br/><p>Bộ môn bóng đá chậm chinh phục được người Tây Ban Nha nói chung, và người Catalunya nói riêng<sup id="cite_ref-economics_5-0" class="reference">[5]</sup>. Vào cuối thế kỷ XIX, Barcelona đang chuyển mình nhanh chóng trong công cuộc công nghiệp hóa và thu hút nhiều người nước ngoài đến sống và làm việc, trong đó Hans Gamper, một kế toán mang quốc tịch Thụy Sĩ và chơi bóng đá nghiệp dư<sup id="cite_ref-barca-curiosites_6-0" class="reference">[6]</sup>. Gamper đầu tiên muốn gia nhập đội <i>Gimnasio Tolosa</i>, nhưng bị từ chối do câu lạc bộ nói trên không chấp nhận người nước ngoài, ông quyết định tự thành lập một câu lạc bộ bóng đá<sup id="cite_ref-barca-curiosites_6-1" class="reference">[6]</sup>. Vào ngày 22 tháng 10 năm 1899, Joan Gamper đăng một mẩu tin quảng cáo trên tờ <i>Los Deportes</i> chiêu gọi mọi người thành lập một câu lạc bộ bóng đá. Và ngày 29 tháng 11 năm 1899, sau khi nhận được nhiều lời phản hồi đồng ý nhận lời tham gia, mọi người quyết định gặp mặt nhau tại trụ sở của Gimnasio Solé. Mười một cầu thủ có mặt gồm: Walter Wild, Lluís d'Ossó, Bartomeu Terradas, Otto Kunzle, Otto Maier, Enric Ducal, Pere Cabot, Josep Llobet, John Parsons, và William Parsons mang các quốc tịch Anh, Thụy Sĩ và Đức. Mọi người đi đến quyết định thành lập CLB <b>Foot-Ball Club Barcelona</b><sup id="cite_ref-Ball,_Phil_p._89_4-1" class="reference">[4]</sup>. Walter Wild, người lớn tuổi nhất đội, được chọn làm chủ tịch đầu tiên<sup id="cite_ref-etapa_1_7-0" class="reference">[7]</sup>.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:182px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/3/34/Joangamper.JPG/180px-Joangamper.JPG" width="180" height="208" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/3/34/Joangamper.JPG 1.5x" data-file-width="232" data-file-height="268"/> </div></div><br/><p>Trận đấu đầu tiên của đội diễn ra trên sân Bonanova, và Barça thua một đội tập hợp các cầu thủ quốc tịch Anh đang sống tại Barcelona<sup id="cite_ref-FCBClan_8-0" class="reference">[8]</sup> với tỉ số 1-0<sup id="cite_ref-etapa_1_7-1" class="reference">[7]</sup>. Đội đầu tiên thường đá trong khuôn viên khách sạn Casanovas trong năm 1900, sau đó rời đến sân tại ngõ Horta vào năm 1901, rồi chuyển đến phố Muntaner từ năm 1905<sup id="cite_ref-etapa_1_7-2" class="reference">[7]</sup><sup id="cite_ref-FCBClan_8-1" class="reference">[8]</sup>.<br/></p><p>Walter Wild là vị chủ tịch đầu tiên nhưng người có công lớn nhất trong việc thành lập CLB là Hans Maximilan Gamper (hay còn được biết đến với cái tên Joan Gamper) – một chàng trai trẻ người Thụy Sĩ sinh sống ở xứ Catalan (sau này Joan Gamper đã năm lần làm Chủ tịch CLB). Với Gamper làm đội trưởng và thủ quỹ, Walter Wild làm chủ tịch đầu tiên, Barcelona mở đầu lịch sử của mình bằng trận thua 0-1 trước đội bóng của những người Anh đang sống tại Barcelona vào ngày 8 tháng 12 năm 1899. Và trận đấu đầu tiên ngoài địa giới Catalan là với FC Madrid (Real Madrid sau này), lúc đó cũng mới thành lập vào tháng 5 năm 1902 và trận đấu đó Barca thắng 3-1 mở đầu cho những cuộc đối đầu giữa 2 CLB kình địch trong suốt chiều dài lịch sử. Joan Gamper cũng chính là vị chủ tịch vĩ đại nhất trong lịch sử CLB.<br/></p><br/><h3><span id="1923-1939.2C_th.E1.BB.9Di_k.E1.BB.B3_n.E1.BB.99i_chi.E1.BA.BFn"/><span class="mw-headline" id="1923-1939,_thời_kỳ_nội_chiến">1923-1939, thời kỳ nội chiến</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Vào dịp kỷ niệm 25 năm thành lập CLB, Barça khánh thành Sân vận động Les Corts và CLB cũng là một tập hợp của nhiều anh tài như là Samitier, Sargi-Barba, Piere, Sancho,... tất cả những điều đó giúp CLB giành được nhiều chức vô địch trong thời kỳ này.<br/></p><p>Tại đấu trường nội địa, Barça trở thành nhà vô địch đầu tiên khi giải La Liga được thành lập vào năm 1929 và kể từ đó cho đến nay chưa bao giờ xuống hạng (cùng với Real Madrid và Athletic Bilbao). Nhưng cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và sau đó là cuộc nội chiến bắt đầu đã buộc Barça phải bán đi những cầu thủ hay nhất của mình. Chế độ Franco căm thù đội bóng giương cao ngọn cờ của xứ Catalan. Không chỉ gạt bỏ tất cả những gì liên quan đến địa phương, chẳng hạn như ngôn ngữ, Franco còn đưa một người thân cận lên chức chủ tịch CLB và đổi tên Barça thành "Club de Fútbol Barcelona" theo đúng tiếng Tây Ban Nha.<br/></p><br/><h3><span class="mw-headline" id="1939-1988">1939-1988</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9f/Maradona_Barcelona_shirt.jpg/170px-Maradona_Barcelona_shirt.jpg" width="170" height="128" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9f/Maradona_Barcelona_shirt.jpg/255px-Maradona_Barcelona_shirt.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9f/Maradona_Barcelona_shirt.jpg/340px-Maradona_Barcelona_shirt.jpg 2x" data-file-width="1000" data-file-height="750"/> </div></div><br/><p>Thập niên 1950 đánh dấu một thời đại mới trong lịch sử CLB với những cầu thủ Hungary như Ladislao Kubala, Zoltán Czibor, Sándor Kocsis và những cầu thủ Tây Ban Nha như Luis Suarez, Barcelona giành được những danh hiệu đầu tiên ở châu Âu. Một cú đánh đầu bằng vàng của Evaristo đã gạt Real ra rìa ở cúp C1 năm 1961. Nhưng sai lầm ngớ ngẩn của thủ thành Ramallets đã dâng chiếc cúp cho Benfica, lúc đó còn vô danh. Đó là trận chung kết C1 đầu tiên của Barça, chiếc cúp mà mãi 31 năm sau mới trở về với họ. Đấy là thời kì huy hoàng của CLB, trong vòng 13 năm Barça đạt được 6 chức vô địch Liga, 5 cúp Nhà vua và 2 cúp Hội chợ liên thành phố (tiền thân của cúp C3 hay là UEFA sau này). Trong suốt lịch sử các cúp châu Âu, Barça là đội bóng duy nhất chưa bao giờ vắng mặt ở đấu trường này. Và Barça cũng cùng với Juventus, Ajax Amsterdam và Bayern München là những đội bóng hiếm hoi đã dành đủ cả ba chiếc cúp C1, C2 và C3. Trong thập niên 1950, với sự phát triển mạnh mẽ của CLB, sân Les Corts trở nên chật chội. Vào ngày 24 tháng 9 năm 1957 sân vận động hiện thời – sân Nou Camp, được khánh thành với sức chứa hơn 90.000 chỗ ngồi.Và sân Nou Camp, trong suốt chiều dài lịch sử của mình và qua các lần sửa chữa nâng cấp đã có lúc lên đến 120.000 chỗ ngồi. Cho đến bây giờ sân Camp Nou vẫn là sân vận động lớn nhất châu Âu.<br/></p><p>Nhưng những thành công của Barça không làm người ta thoả mãn, họ vẫn chưa có chiếc cúp C1 danh giá, tiền đổ ra như nước nhằm phục vụ tham vọng này. Và rất nhiều những ngôi sao sáng, những huấn luyện viên tài ba nhất của bóng đá thế giới đã đến đây với mục tiêu chinh phục nó: Rinus Michels, Terry Venables, Diego Maradona và những chàng trai người Anh như Gary Lineker, Hughes... Nhưng họ vẫn trắng tay khi thất bại trước Benfica vào năm 1961 tại Thụy Sĩ và trước Steaua Bucharest năm 1986 tại chính Tây Ban Nha.<br/></p><br/><h3><span id="C.C3.A1c_hu.E1.BA.A5n_luy.E1.BB.87n_vi.C3.AAn_H.C3.A0_Lan"/><span class="mw-headline" id="Các_huấn_luyện_viên_Hà_Lan">Các huấn luyện viên Hà Lan</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4d/Johan_Cruijff_%281988%29.jpg/170px-Johan_Cruijff_%281988%29.jpg" width="170" height="227" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4d/Johan_Cruijff_%281988%29.jpg/255px-Johan_Cruijff_%281988%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4d/Johan_Cruijff_%281988%29.jpg/340px-Johan_Cruijff_%281988%29.jpg 2x" data-file-width="850" data-file-height="1133"/> </div></div><br/><p>Và cuối cùng Johan Cruyff – cầu thủ huyền thoại người Hà Lan, người đã từng thi đấu trong màu áo Barcelona, đổ bộ xuống đây vào một ngày mùa thu năm 1988 trên chiếc ghế huấn luyện viên trưởng để mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử CLB, ông đã biến Barça thành cái gọi là "Dream Team". Và cú sút khủng khiếp của Ronand Koeman trong một đêm Wembley kỳ ảo tháng 5 năm 1992 đã đem đến chiếc cúp châu Âu duy nhất còn thiếu trong lịch sử mà Barca đã đeo đuổi suốt 40 năm. Ngôi đền thiêng của Barca đã mở ra với huyền thoại người Hà Lan, với những chiến công mà không ai có thể lặp lại được cho đến tận bây giờ. Có thể tổng kết lại Barca dưới thời đấy qua phát biểu của Fernando, một cựu cầu thủ của Valencia: "Bạn không thể thắng được Barca đâu. Thứ nhất, họ lúc nào cũng có nhiều bóng. Thứ hai, họ khoẻ hơn chúng ta và thứ ba, họ chạy như những thằng điên".<br/></p><p>Hai năm sau, Barca cũng đã lọt vào trận chung kết Cup châu Âu năm 1994, nhưng đội hình Dream Team năm ấy lại dễ dàng để thua với tỷ số 0-4, hệ quả Johan Cruyff phải ra đi. Sau này lối chơi của Barca đều xoay quanh tiền vệ Luís Figo. Năm 1996, Barca đã có được chữ ký của tiền đạo Ronaldo với mức phí 19,5 triệu USD từ PSV Eindhoven.<br/></p><p>Mùa giải ấy với bộ đôi Figo-Ronaldo, Barcelona đã giành được Cup nhà Vua và hơn hết là chiếc Cup C2 với Ronaldo là người ghi bàn thắng duy nhất ở trận chung kết trước Paris SG. Với phong độ chói sáng của Figo, Barca tiếp tục giành thêm 2 danh hiệu La Liga vào các năm 1998 và 1999 cùng với Cup quốc gia mùa giải 1997-98. Tuy vậy, việc để mất Luís Figo vào tay kình địch Real Madrid hay việc bán đi Ronaldo cho Inter Milan đã khiến cho thành tích của Barca đi xuống vào những năm sau đó.<br/></p><p>Sau hai chức vô địch La Liga 1998 và 1999, Barca dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên người Hà Lan, Louis van Gaal liên tiếp trải qua những mùa giải trắng tay mặc dù trong đội hình sở hữu những cầu thủ xuất sắc nhất của bóng đá Hà Lan như Frank de Boer, Phillip Cocu, Patrick Kluivert hay Marc Overmars. Kết quả van Gaal phải ra đi, thay thế ông là một huấn luyện viên người Hà Lan khác, ông Frank Rijkaard.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/27/2006_Champions_League_Trophy.jpg/170px-2006_Champions_League_Trophy.jpg" width="170" height="222" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/27/2006_Champions_League_Trophy.jpg/255px-2006_Champions_League_Trophy.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/27/2006_Champions_League_Trophy.jpg/340px-2006_Champions_League_Trophy.jpg 2x" data-file-width="1700" data-file-height="2215"/> <div class="thumbcaption">Chức vô địch châu Âu 2006.</div></div></div><br/><p>Mùa giải đầu tiên dưới thời Frank Rijkaard, Barca đã có được chữ ký của tiền vệ lừng danh Ronaldinho với mức phí 28 triệu euro, tuy nhiên họ lại thi đấu không thực sự thành công khi mùa giải này Barca không giành được danh hiệu nào.<br/></p><p>Sang mùa giải kế tiếp, Frank Rijkaard lần lượt chia tay các công thần người Hà Lan, thay vào đó là những Samuel Eto'o hay Deco. Mùa giải này Barca đã đánh bại kình địch Real Madrid với tỷ số đậm 3-0, mặc dù ở trận lượt về Real đã đánh bại Barca 4-2 nhưng chức vô địch La Liga vẫn về tay Barca khi họ hơn kình địch 4 điểm. Còn ở châu Âu, Barca phải rời giải sớm khi để thua Chelsea của José Mourinho với tổng tỉ số 5-4 sau 2 lượt trận.<br/></p><p>Bước sang mùa giải sau đó, 2005-2006, Barca chính thức ra mắt cầu thủ trẻ Lionel Messi, người mà sau này trở thành cầu thủ xuất sắc nhất thế giới. Ở La Liga, Barca đã gây sốc khi đè bẹp Real Madrid khi đó đang sở hữu dành sao Galacticos với tỷ số 3-0 ngay tại Bernabeu. Năm 2006, Barca bảo vệ thành công chức vô địch La Liga lần thứ 18.<br/></p><p>Tại Champions League (tiền thân là cúp C1), Barca đã tiến đến trận chung kết với thành tích không để thua trận nào, khi lần lượt vượt qua Chelsea, Benfica và AC Milan. Ở trận chung kết, Barca chạm trán Arsenal, hiệp 1 Arsenal dẫn trước 1-0 nhưng khi trận đấu còn 15 phút nữa kết thúc, cầu thủ Henrik Larsson với hai đường chuyền kiến tạo cho Samuel Eto'o và Juliano Belletti lập công đã mang chức vô địch về với sân Nou Camp. Khi ấy đội hình Barca được xem là "Dream Team 2" gồm những cái tên Ronaldinho, Eto'o, Messi...<br/></p><br/><h3><span id="Th.E1.BB.9Di_ho.C3.A0ng_kim_c.C3.B9ng_Guardiola_.282008-2012.29"/><span class="mw-headline" id="Thời_hoàng_kim_cùng_Guardiola_(2008-2012)">Thời hoàng kim cùng Guardiola (2008-2012)</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f5/Pep_Guardiola_2.jpg/170px-Pep_Guardiola_2.jpg" width="170" height="255" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f5/Pep_Guardiola_2.jpg/255px-Pep_Guardiola_2.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f5/Pep_Guardiola_2.jpg/340px-Pep_Guardiola_2.jpg 2x" data-file-width="533" data-file-height="800"/> </div></div><br/><p>Giai đoạn 2006-2008 đánh dấu sự đi xuống của Barca dưới thời Frank Rijkaard khi đội liên tiếp trắng tay 2 năm liền, xếp sau đại kình địch Real Madrid tại La Liga, và thất bại tại UEFA Champions League. Cũng bởi lẽ đó Rijkaard đã phải ra đi và thế chỗ cho ông là Pep Guardiola.<br/></p><p>Từ năm 2008-2011 mở ra một chu kỳ thành công mới cho đội bóng xứ Catalan dưới sự chỉ huy của Pep Guardiola. Ngay từ mùa giải đầu tiên dẫn dắt 2008-09, Barca đã đạt cú ăn sáu vô tiền khoáng hậu ttrong lịch sử bóng đá cấp CLB mà cho đến nay chưa có CLB nào đạt được (vô địch tất cả các giải đấu trong một mùa giải cấp CLB ở châu Âu) - bao gồm La Liga, Champions League, Cúp nhà Vua, Siêu cúp TBN, Siêu cúp Châu Âu và World Cup Club, đáng chú ý khi vượt qua Real Madrid tại giải quốc nội, chính là trận thắng 6-2 ngay trên sân của đại kình địch, đánh bại Athletic Bilbao đến 4-1 trong trận chung kết Cup Nhà Vua, và thắng ĐKVĐ châu Âu khi đó là Manchester United với tỷ số 2-0 và trở thành câu lạc bộ Tây Ban Nha đầu tiên đoạt được cú ăn ba.<br/></p><p>Ở mùa giải tiếp theo 2009-10, CLB đã ký hợp đồng với Zlatan Ibrahimović với mức phí chuyển nhượng kỷ lục ở lúc đó là 69 triệu euro (46 triệu euro tiền mặt và các thêm Samuel Eto'o). Mùa giải năm ấy, mặc dù kình địch Real Madrid đã mua sắm rầm rộ với hơn 200 triệu euro vào thị trường chuyển nhượng, nhưng rốt cuộc Barca vẫn xếp trên họ. Ở trận El Clasico lượt đi trên sân Nou Camp, Barca đã giành chiến thắng với pha lập công duy nhất của tiền đạo tân binh Zlatan Ibrahimović. Barca còn xuất sắc giành tiếp 3 danh hiệu Siêu Cup châu Âu, Siêu Cúp Tây Ban Nha, và Cup liên lục địa, kết thúc một năm 2009 vinh quang với cú ăn 6 vĩ đại. Tại trận Siêu kinh điển lượt về, Barca đã giành chiến thắng 2-0 trên sân Bernabeu nhờ 2 bàn thắng của Lionel Messi và Pedro Rodríguez qua đó bảo vệ thành công chức vô địch La Liga. Tuy nhiên đó lại được xem là một mùa giải không mấy thành công khi họ chỉ giành được 1 danh hiệu quốc nội, trước đó Barca bị Sevilla loại ở Cúp Nhà Vua do luật bàn thắng trên sân khách khi thua 1-2 trên sân nhà và chỉ thắng 1-0 trên sân Sevilla. Ở cup châu Âu, Barca cũng không thể vào tới trận chung kết khi bị Inter Milan đánh bại tại bán kết UEFA Champions League 2009-10.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/76/David_Villa_Welcome_%28cropped%29.jpg/170px-David_Villa_Welcome_%28cropped%29.jpg" width="170" height="284" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/76/David_Villa_Welcome_%28cropped%29.jpg/255px-David_Villa_Welcome_%28cropped%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/76/David_Villa_Welcome_%28cropped%29.jpg/340px-David_Villa_Welcome_%28cropped%29.jpg 2x" data-file-width="852" data-file-height="1422"/> </div></div><br/><p>Tại mùa giải 2010-11, Barca đã chính thức sở hữu nhà vô địch thế giới năm 2010, tiền đạo David Villa, chân sút ghi bàn nhiều nhất cho tuyển Tây Ban Nha tại World Cup 2010 với giá 40 triệu euro, khi đó Barca đang có một hàng công mạnh với sự xuất hiện của bộ ba MVP (Messi-Villa-Pedro). Tại La Liga mùa giải năm đó, mặc dù sau thất bại bất ngờ 0-2 trước câu lạc bộ nhược tiểu Hercules ngay trên sân nhà Nou Camp và để kình địch Real Madrid xếp trên trong giai đoạn đầu mùa giải, nhưng trận siêu kinh điển lượt đi đã thay đổi tất cả. Tại trận đấu ấy, Barca đã nã vào lưới Real đến 5 bàn với cú đúp của David Villa và các bàn thắng của Xavi, Pedro Rodríguez Ledesma, Jeffrén Suárez. Trận đấu kết thúc với chiếc thẻ đỏ của Sergio Ramos sau pha phạm lỗi thô bạo với Lionel Messi. Từ đó Real phải xếp sau Barcelona ở La Liga.<br/></p><p>Tháng 4 năm 2011, một sự kiện hiếm có diễn ra khi lần đầu tiên, 4 trận Siêu kinh điển diễn ra liên tiếp trong vòng 8 ngày. Trận đầu tiên trong khuôn khổ La Liga diễn ra ngày 17 tháng 4 (kết thúc với tỉ số hòa 1-1 từ 2 quả penalty), trận chung kết Cúp nhà Vua (Real thắng 1-0) và hai lượt trận bán kết Champions League đầy tranh cãi vào 27 tháng 4 và 2 tháng 5 (Real thua 1-3 sau cả hai lượt). Trận Siêu kinh điển đầu tiên kết thúc với tỷ số hòa 1-1 bởi 2 quả Penalty cho cả hai bên. Trận chung kết Cup nhà Vua, Barca không thể giành lấy danh hiệu đầu tiên trong năm 2011 bởi một cú đánh đầu của Cristiano Ronaldo trong khoảng thời gian bù giờ vào lưới thủ môn José Manuel Pinto. Hai trận bán kết Champions League có lẽ chính là những trận gây tranh cãi nhiều nhất sau khi hậu vệ Pepe bị truất quyền thi đấu trong trận lượt đi trên sân Santiago Bernabéu, sau khi anh được cho là đã thực hiện một pha tranh bóng nguy hiểm đối với hậu vệ Barcelona Dani Alves. Sau khi Pepe bị đuổi, huấn luyện viên José Mourinho cũng bị truất quyền thi đấu, bị phạt tiền và cầm chỉ đạo 5 trận. Trận đấu này cũng gây tranh cãi khi tiền vệ của Barcelona Sergio Busquets bị ghi hình trong một đoạn video cho thấy anh đang văng một từ ngữ mang tính phân biệt chủng tộc với hậu vệ trái của Madrid Marcelo. Trận lượt về không nhiều tranh cãi như trận trước, ngoại trừ bàn thắng bị trọng tài từ chối của Gonzalo Higuaín vì Cristiano Ronaldo đã phạm lỗi với Javier Mascherano trước đó.<br/></p><p>Cuối mùa, Barca gặp lại đối thủ Manchester United tại trận chung kết Champions League năm 2011, với sự tỏa sáng của hàng công, Barca dễ dàng bóp nghẹt MU trong cả 90 phút thi đấu và giành chiến thắng với tỷ số 3-1 bởi bàn thắng của 3 tiền đạo phía trên. Trước đó danh hiệu La Liga 2010-11 cũng về tay Barca khi hơn Real 4 điểm, qua đó kết thúc mùa giải 2010-11 bằng 1 danh hiệu châu Âu và 1 danh hiệu quốc nội<br/></p><p>Mùa giải 2011-12 với sự trở lại của đứa con xứ Catalan - tiền vệ Cesc Fabregas và Alexis Sánchez từ Udinese Calcio, họ có khởi đầu mùa khá tốt khi đánh bại Real Madrid tại Siêu cúp TBN với tổng tỷ số 5-4 (2-2 lượt đi & 3-2 lượt về), đánh bại F.C. Porto 2-0 để giành UEFA Super Cup và vô địch FIFA Club World Cup khi thắng Santos F.C. 4-0 với cú đúp của Messi và 2 bàn của Xavi & Fabregas.<br/></p><p>Nhưng ở mùa giải này, Barca chỉ giành được 1 danh hiệu Cup Nhà Vua (thắng Bilbao 3-0), xếp sau Real Madrid tại La Liga sau khi thua 2-1 lượt về ở Nou Camp và thất bại trước Chelsea F.C. tại bán kết Cup C1 khi thua 0-1 lươt đi tại Anh (Drogba ghi bàn phút 45) và dù cho có 2 bàn dẫn trước của Sergio Busquets và Andrés Iniesta, nhưng bàn thắng của Ramires và Fernando Torres ở phút 89 đã nhấn chìm Barca, ngoài ra Messi còn sút hỏng quả 11m khi đổi mặt với thủ môn Petr Čech, kết quả Barca hòa 2-2 và thua 2-3 chung cuộc, trở thành cựu vương cúp C1 mùa đó.<br/></p><p>Cùng lúc đó, HLV Pep Guardiola xác nhận rời CLB "vì không thể đổi mới được đội hình sau bốn năm thành công và đang có dấu hiệu chững lại vì sự “nghèo nàn” bị các đối thủ bắt bài", trợ lý HLV Tito Vilanova lên nắm quyền sau đó.<br/></p><br/><h3><span id="Th.E1.BB.9Di_h.E1.BA.ADu_Guardiola_.282012-2014.29"/><span class="mw-headline" id="Thời_hậu_Guardiola_(2012-2014)">Thời hậu Guardiola (2012-2014)</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1e/Tito_Vilanova_%282012%29.jpg/170px-Tito_Vilanova_%282012%29.jpg" width="170" height="277" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/1e/Tito_Vilanova_%282012%29.jpg 1.5x" data-file-width="237" data-file-height="386"/> </div></div><br/><p>Sau sự ra đi của Pep Guardiola, người trợ lý Tito Vilanova chính thức lên làm HLV trưởng của CLB. Mùa giải 2012-13, Barcelona đã xuất sắc cân bằng kỉ lục 100 điểm mà kình địch Real lập được ở mùa giải trước, đoạt chức vô địch La Liga lần thứ 22, nhưng đây là mùa giải họ không có kết quả tốt khi đối đầu với Real Madrid, ở lượt đi La Liga mùa giải 2012-13, họ bị kình địch cầm hòa 2-2 trên sân Nou Camp trước khi bị Real đánh bại 2-1 ở trận lượt về. Trước đó Barca lại thất bại tại Siêu cúp TBN khi để Real báo thù thành công dù đã thắng 3-2 lượt đi và để Real thắng 2-1 lượt về, chung cuộc 2 đội hòa 4-4 và Real giành cup nhờ luật bàn thắng sân khách. Ở Cup nhà Vua, Barcelona đã gặp Real Madrid ở bán kết, lượt đi hai đội hòa nhau 1-1 tại Bernabeu, nhưng ở trận lượt về, Barca đã thất bại 1-3 trước Real trên sân nhà Nou Camp, đó là trận thua đậm nhất của họ trước kình địch trên sân nhà. Ở đấu trường châu Âu Barca cũng đã lọt vào đến bán kết trước thua Bayern Munich 7 bàn không gỡ(0-4 lượt đi, 0-3 lượt về), đó vẫn là thất bại nặng nề nhất trong kỉ nguyên của CLB xứ Catalan. Khi mùa giải 2012-13 kết thúc, Tito Vilanova xin từ chức HLV trưởng Barca để điều trị ung thư.<br/></p><p>Thay thế cho Vilanova là Gerardo Martino ở mùa giải 2013-14. Trong mùa giải đó, mặc dù CLB đã ký hợp đồng với tiền đạo triển vọng Neymar từ Santos với mức phí 57 triệu euro. Tại trận tranh Siêu Cup Tây Ban Nha lượt đi đầu mùa giải với Atlético Madrid, dù đã để đối thủ dẫn trước bởi pha làm bàn mở tỷ số của người cũ David Villa, nhưng Barca đã kịp gỡ hòa 1-1 bởi pha lập công của tân binh Neymar. Ở trận lượt về, hai đội đã hòa nhau 0-0, với kết quả đó, Barca đã giành được Siêu cup bởi luật bàn thắng trên sân khách. Tuy nhiên đây lại là một mùa giải đáng thất vọng nhất sau thời Guardiola khi Barca không thể giành được một danh hiệu nào. Tại La Liga, mặc dù đã giành được chiến thắng kép trước kình địch Real, khi thắng 2-1 ở lượt đi và 4-3 ở lượt về với cú hattrick của Lionel Messi nhưng họ bị Atlético Madrid qua mặt tại La Liga và trở thành cựu vương bởi trận hòa 1-1 trên sân Nou Camp ngay tại vòng đấu cuối cùng. Một lần nữa, Barca lại bị Atlético Madrid loại khỏi tứ kết Champions League với tổng tỉ số 2-1. Niềm hi vọng cuối cùng cũng tan biến khi Barca tiếp tục đánh rơi danh hiệu Cup nhà Vua do bị đại kình địch Real Madrid đánh bại trong trận chung kết Cup Nhà Vua trên sân Mestalla, đánh dấu mùa giải trắng tay sau 6 năm vinh quang thăng trầm. Chính vì vậy, tháng 6 năm 2014, Gerardo Martino rời khỏi cương vị HLV trưởng Barca.<br/></p><br/><h3><span id="Th.E1.BB.9Di_Luis_Enrique"/><span class="mw-headline" id="Thời_Luis_Enrique">Thời Luis Enrique</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f3/Luis_Enrique_2014.jpg/170px-Luis_Enrique_2014.jpg" width="170" height="282" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f3/Luis_Enrique_2014.jpg/255px-Luis_Enrique_2014.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f3/Luis_Enrique_2014.jpg/340px-Luis_Enrique_2014.jpg 2x" data-file-width="744" data-file-height="1232"/> </div></div><br/><p>Năm 2014, Luis Enrique được bổ nhiệm làm HLV trưởng Barca, bắt đầu sự tái thiết đội bóng. Mùa hè năm đó, Barca đã chi hơn 150 triệu euro vào thị trường chuyển nhượng, liên tiếp đón nhận những bản hợp đồng chất lượng như Ivan Rakitić, Jeremy Mathieu, Claudio Bravo, Marc-André ter Stegen và đáng nói nhất là bản hợp đồng bom tấn Luis Suarez với giá hơn 80 triệu euro. Ở mùa giải này, Barca đã tái hiện lại cú ăn 3 như dưới thời Guardiola, mặc dù họ đã thất bại 1-3 trên sân Bernabeu của kình địch Real, nhưng vẫn đánh bại CLB thành Madrid 2-1 trên sân Nou Camp bằng 2 bàn thắng của các tân binh Mathieu và Suarez, qua đó vượt mặt kình địch trên bảng xếp hạng La Liga.<br/></p><p>Tháng 5 năm 2015, sau khi vượt qua Atletico Madrid trên sân đối phương bằng bàn thắng duy nhất của tiền đạo Lionel Messi, Barcelona đã chính thức đăng quang La Liga lần thứ 23 sớm 1 vòng đấu. Tại Cup Nhà Vua, Barca lần lượt vượt qua Atletico, Villarreal, và đánh bại Bilbao 3-1 để đoạt cup, đây là danh hiệu thứ hai của mùa giải. Còn ở Champions League 2014-15, Barca đã lập một chiến tích có một không hai khi lần lượt đả bại các nhà ĐKVĐ ở các giải đấu khác như APOEL, Ajax, PSG, Man City, Bayern Munich, Juventus để vô địch châu Âu lần thứ 5 trong lịch sử, hoàn thành mùa giải với cú ăn 3, trở thành CLB duy nhất trên thế giới 2 lần làm được điều này. Một thành tích vĩ đại mà chưa có CLB nào làm được cho đến nay.<br/></p><p>Mùa giải 2015-16, Barca đã có sự phục vụ của hậu vệ Aleix Vidal từ Sevilla và tiền vệ Arda Turan của Atlético Madrid, tuy nhiên Barca chỉ được đăng ký 2 cầu thủ này vào tháng 1/2016 do phải thực hiện án cấm chuyển nhượng của FIFA. Mở đầu mùa giải Barca có chiến thắng nghẹt thở 5-4 trước Sevilla tại trận tranh Siêu Cup châu Âu bằng bàn thắng của Pedro, người sau này chuyển sang Chelsea F.C.. Vài ngày sau, họ bất ngờ để thua 0-4 trước Bilbao ở lượt đi trận tranh Siêu Cup Tây Ban Nha và bị cầm hòa 1-1 ở lượt về, qua đó đánh mất danh hiệu duy nhất mà họ không đạt được trong năm 2015. Tại đầu trường quốc nội, đáng nói nhất là trận thắng 4-0 trước đại kình địch Real Madrid ngay tại sân Bernanbeu vào ngày 21/11, đó là trận thắng đậm nhất trên sân của Real kể từ năm 2009 đến nay, qua đó bỏ xa đại kình địch trên bảng xếp hạng. Tại giải Cup thế giới các CLB, Barca lần lượt vượt qua Quảng Châu Evergrande và River Plate với cùng tỉ số 3-0, qua đó kết thúc năm 2015 cùng cú ăn 5 vĩ đại.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5b/Barcelona_treble_2015.jpg/170px-Barcelona_treble_2015.jpg" width="170" height="128" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5b/Barcelona_treble_2015.jpg/255px-Barcelona_treble_2015.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5b/Barcelona_treble_2015.jpg/340px-Barcelona_treble_2015.jpg 2x" data-file-width="3264" data-file-height="2448"/> </div></div><br/><p>Bước sang năm 2016, dù ở trận lượt về El Clasico, Barca thất bại 1-2 trước Real Madrid trên sân Nou Camp, nhưng điều đó không ảnh hưởng đến vị trí trên bảng xếp hạng của họ, và cuối mùa Barca đã bảo vệ thành công chức vô địch La Liga. Còn ở Cúp nhà Vua, họ cũng lọt vào trận chung kết để đối đầu với Sevilla, kết quả đội bóng xứ Catalan đã giành chiến thắng với tỷ số 2-0 nhờ pha lập công của Jordi Alba và Neymar sau 120 phút thi đấu. Còn ở Cup châu Âu, Barca cũng tiến vào vòng đấu loại trực tiếp khi đứng nhất vòng bảng. Ở vòng 1/16, họ đối đầu với Arsenal, nhiều người lo ngại bởi Lionel Messi chưa bao giờ ghi bàn vào lưới của thủ môn Petr Čech, nhưng tại trận lượt đi Barca đã giành chiến thắng 2-0 ngay tại Sân vận động Emirates bằng cú đúp của Messi, và trận lượt về sau đó Barca đè bẹp Arsenal 3-1 để tiến vào tứ kết. Đối thủ tiếp theo của họ là Atlético Madrid. Mặc dù đã thắng 2-1 ở trận lượt đi, nhưng cũng không đủ để Barcelona đi tiếp bởi họ để thua 0-2 ở trận lượt về, trọng tài đã từ chối 1 quả Penalty mười mươi khi 1 cầu thủ bên phía Atlético đã để bóng chạm tay trong vòng cấm. Mặc dù trở thành cựu vương ở Cúp châu Âu, nhưng với hai danh hiệu La Liga và Cup nhà Vua, Barca đã khép lại một mùa giải 2015-16 thành công.<br/></p><br/><h3><span id="Bi.E1.BB.83u_tr.C6.B0ng"/><span class="mw-headline" id="Biểu_trưng">Biểu trưng</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d2/640x360_historia_escut.1317115158_02.v1392032464.jpg/300px-640x360_historia_escut.1317115158_02.v1392032464.jpg" width="300" height="149" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d2/640x360_historia_escut.1317115158_02.v1392032464.jpg/450px-640x360_historia_escut.1317115158_02.v1392032464.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d2/640x360_historia_escut.1317115158_02.v1392032464.jpg/600px-640x360_historia_escut.1317115158_02.v1392032464.jpg 2x" data-file-width="611" data-file-height="303"/> <div class="thumbcaption">Logo Barca chi tiết qua các năm.</div></div></div><br/><p>Biểu trưng của câu lạc bộ luôn có màu cờ của thành phố Barcelona, vốn là sự kết hợp giữa lá cờ của xứ Catalonia và chữ thập của thánh Georges.<sup id="cite_ref-BP90_9-0" class="reference">[9]</sup>. Biểu trưng đầu tiên của đội chỉ đơn giản là một hình thoi, ở trên có vương miện xứ Aragon và một con dơi, một bên có một cành nguyệt quế và bên kia có một cành cọ.<sup id="cite_ref-crest_10-0" class="reference">[10]</sup></p><p>Năm 1910, câu lạc bộ tổ chức một cuộc thi sáng tác biểu trưng cho mình. Người đoạt giải là Carles Comamala, khi đó cũng là cầu thủ của đội. Tác phẩm của Comamala vẫn là biểu trưng của câu lạc bộ ngày nay với một số sửa đổi nhỏ so với nguyên mẫu. Biểu trưng giống một cái nồi khổng lồ, phần phía trên bên trái có chữ thập của thánh Georges, phía trên bên phải là cờ xứ Catalonia, phía dưới là màu áo của đội.<sup id="cite_ref-crest_10-1" class="reference">[10]</sup> Trong thập niên 1940, dưới chế độ độc tài Franco, các chữ viết tắt " F. C. B. " (tên câu lạc bộ viết tắt bằng tiếng Catalan) được thay bằng các chữ viết tắt " C. F. B. " (tên câu lạc bộ viết tắt bằng tiếng Tây Ban Nha), bốn gạch đỏ của cờ xứ Catalan cũng được rút xuống thành hai gạch đỏ giống với cờ Tây Ban Nha.<sup id="cite_ref-crest_10-2" class="reference">[10]</sup></p><p>Năm 1949, vào dịp kỉ niểm 50 năm ngày thành lập câu lạc bộ, phiên bản với cờ Catalan ở góc phải được sử dụng lại.<sup id="cite_ref-crest_10-3" class="reference">[10]</sup> Đến năm 1974, khi chế độ Franco đã bắt đầu suy yếu, đội lại sử dụng lại biểu trưng với các chữ viết tắt " F. C. B. ".<sup id="cite_ref-crest_10-4" class="reference">[10]</sup> Lần gần đây nhất logo được hiện đại hóa là vào năm 2002 khi nhà thiết kế Claret Serrahima xóa bớt các dấu chấm giữa các chữ viết tắt.<sup id="cite_ref-crest_10-5" class="reference">[10]</sup>. <b>Dưới đây là tóm tắt sơ lược về các giai đoạn chính trong việc sửa đội biểu trưng của câu lạc bộ: </b><br/></p><br/><center><ul class="gallery mw-gallery-traditional" style="max-width: 815px;_width: 815px;text-align:left; font-size: 85%"><li class="gallerybox" style="width: 155px"><div style="width: 155px"><br/> <div class="thumb" style="width: 150px;"><div style="margin:35px auto;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f8/Flag_of_Barcelona.svg/120px-Flag_of_Barcelona.svg.png" width="120" height="80" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f8/Flag_of_Barcelona.svg/180px-Flag_of_Barcelona.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f8/Flag_of_Barcelona.svg/240px-Flag_of_Barcelona.svg.png 2x" data-file-width="1200" data-file-height="800"/></div></div><br/> <p><br/><center>Cờ thành phố Barcelona</center><br/> </p><br/> </div></li><br/> <li class="gallerybox" style="width: 155px"><div style="width: 155px"><br/> <div class="thumb" style="width: 150px;"><div style="margin:15.5px auto;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/c/c6/Logo_FC_Barcelona_1899.jpg/120px-Logo_FC_Barcelona_1899.jpg" width="120" height="119" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/c/c6/Logo_FC_Barcelona_1899.jpg/180px-Logo_FC_Barcelona_1899.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/c/c6/Logo_FC_Barcelona_1899.jpg 2x" data-file-width="199" data-file-height="197"/></div></div><br/> <p><br/><center>Biểu trưng đầu tiên</center><br/> </p><br/> </div></li><br/> <li class="gallerybox" style="width: 155px"><div style="width: 155px"><br/> <div class="thumb" style="width: 150px;"><div style="margin:21.5px auto;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/8/84/Logo_FC_Barcelona_1910.jpg/120px-Logo_FC_Barcelona_1910.jpg" width="120" height="107" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/8/84/Logo_FC_Barcelona_1910.jpg/180px-Logo_FC_Barcelona_1910.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/8/84/Logo_FC_Barcelona_1910.jpg 2x" data-file-width="199" data-file-height="177"/></div></div><br/> <p><br/><center>Biểu trưng được chọn năm 1910</center><br/> </p><br/> </div></li><br/> <li class="gallerybox" style="width: 155px"><div style="width: 155px"><br/> <div class="thumb" style="width: 150px;"><div style="margin:18px auto;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/a/ad/Logo_FC_Barcelona_1949.jpg/120px-Logo_FC_Barcelona_1949.jpg" width="120" height="114" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/a/ad/Logo_FC_Barcelona_1949.jpg/180px-Logo_FC_Barcelona_1949.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/a/ad/Logo_FC_Barcelona_1949.jpg 2x" data-file-width="199" data-file-height="189"/></div></div><br/> <p><br/><center>Biểu trưng dưới chế độ Franco</center><br/> </p><br/> </div></li><br/> <li class="gallerybox" style="width: 155px"><div style="width: 155px"><br/> <div class="thumb" style="width: 150px;"><div style="margin:15px auto;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/9/96/FCB.svg/119px-FCB.svg.png" width="119" height="120" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/9/96/FCB.svg/178px-FCB.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/9/96/FCB.svg/237px-FCB.svg.png 2x" data-file-width="725" data-file-height="734"/></div></div><br/> <p><br/><center>Biểu trưng hiện tại</center><br/> </p><br/> </div></li><br/></ul></center><br/><h3><span id="M.C3.A0u_.C3.A1o_truy.E1.BB.81n_th.E1.BB.91ng_v.C3.A0_c.C3.A1c_nh.C3.A0_t.C3.A0i_tr.E1.BB.A3"/><span class="mw-headline" id="Màu_áo_truyền_thống_và_các_nhà_tài_trợ">Màu áo truyền thống và các nhà tài trợ</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><table cellspacing="1" cellpadding="0" align="center" width="70%" class="infobox"><tbody><tr><td><div style="background:#800040; text-align:center; border: 2.5px solid #000080;"><span style="float:left; margin-left:3px; padding: 2px; padding-bottom: none;"><img alt="FCB.svg" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/9/96/FCB.svg/30px-FCB.svg.png" width="30" height="30" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/9/96/FCB.svg/45px-FCB.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/9/96/FCB.svg/60px-FCB.svg.png 2x" data-file-width="725" data-file-height="734"/></span><br/><p><b>Nhà tài trợ của F.C. Barcelona</b></p></div><br/></td></tr></tbody></table><p>Bản mẫu:XczxcNhững màu sắc đặc trưng của câu lạc bộ Barcelona là xanh và đỏ, từ đó biệt danh "Barca" là "Blaugrana" trong tiếng Catalan ra đời, danh từ mà các cầu thủ và người hâm mộ của câu lạc bộ được biết đến.<br/></p><p>Có rất nhiều giả thuyết về nguyên nhân dẫn đến việc lựa chọn màu sắc truyền thống cho câu lạc bộ, mặc dù có không được chứng minh đầy đủ để được coi một cách hợp lệ vể ý tưởng của Joan Gamper, người sáng lập câu lạc bộ cùng những người đã chọn các màu sắc. Trong thực tế, nó được chứng minh trong trận đấu bóng đá đầu tiên của Gamper tại thành phố Barcelona. Người ta khẳng định rằng Gamper đã chọn những 2 màu sắc xanh vào đỏ dựa trên màu sắc truyền thống của câu lạc bộ quê hương ông, FC Basel, đội bóng Thụy Sĩ, nơi Gamper đã chơi trước khi đến Barcelona. Dựa trên lý thuyết cho rằng Joan Gamper được lấy cảm hứng trực tiếp bởi các màu sắc của đội bóng Thụy Sĩ cũ của mình khi lựa chọn màu sắc cho Barca, nhưng vẫn không có bằng chứng tài liệu để hỗ trợ chứng minh điều đó. Tại cuộc họp sáng lập của FC Barcelona của 29 tháng 11 năm 1899, diễn ra trong phòng tập thể dục dụng cụ Solé, về vấn đề của sự lựa chọn màu xanh và đỏ, Narciso Masferrer thông báo rằng đã chọn lựa màu sắc truyền thống và tên gọi cho câu lạc bộ, như đã được đồng ý, tên đầy đủ của câu lạc bộ là Futbol Club Barcelona và màu sắc truyền thống trên áo đấu của họ là xanh dương và đỏ.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9c/Barcelona_327.JPG/300px-Barcelona_327.JPG" width="300" height="225" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9c/Barcelona_327.JPG/450px-Barcelona_327.JPG 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9c/Barcelona_327.JPG/600px-Barcelona_327.JPG 2x" data-file-width="2560" data-file-height="1920"/> <div class="thumbcaption">Nhà tài trợ Unicef trên áo đấu Barca mùa giải 2010-11.</div></div></div><br/><p>Barcelona lần đầu tiên thi đấu với màu áo truyến thống xanh và đỏ hồng lựu trong trận gặp Hispania vào năm 1900<sup id="cite_ref-BP90_9-1" class="reference">[9]</sup>. Ngày nay vẫn còn rất nhiều lời tranh luận mẫu thuẫn giải thích khác nhau về sự lựa chọn hai màu này làm màu áo truyền thống của Barcelona, nhưng theo con trai của vị chủ tịch đầu tiên của câu lạc bộ, Arthur Witty, ông giải thích rằng cha ông đã lấy ý tưởng từ màu áo của trường Merchant Taylors' School mà ông đã từng theo học. Nhưng giải thích được nhiều người chấp nhận nhất vẫn là việc Joan Camper đã chọn màu áo giống như của câu lạc bộ cũ của mình, đội FC Basel<br/></p><p>Trước đây, trang phụ thi đấu của đội bóng đều là do câu lạc bộ tự sản xuất và sử dụng. Kể từ năm 1982, Barcelona đã ký kết với nhà tài trợ trang phục đầu tiên trong lịch sử. Trang phục thi đấu chính thức của <i>blaugrana</i> trong những năm đó được sản xuất bởi công ty địa phương <i>Meyba</i>. Hợp đồng giữa câu lạc bộ xứ Catalan và Meyba có thời hạn đến năm 1992, tức 10 năm hợp tác. Năm 1992 hãng Kappa (Italia) đã đạt được thỏa thuận hợp tác với Barcelona thay thế cho bản hợp đồng cũ của Meyba đã đáo hạn. Còn từ năm 1998, Barça mặc trang phục được sản xuất bởi nhà tài trợ Nike của Mỹ, một nhà sản xuất trang phục và đồ dùng thể thao lớn nhất thế giới lúc ấy. Với danh tiếng ngày càng được củng cố trên bản đồ thế giới với sự trỗi dậy tại UEFA Champions League mà thành tích là 4 chức vô địch Châu Âu trong vòng chưa đến 10 năm từ 2006 đến 2015, Barca hiện đang là một thương hiệu lớn mà các nhà tài trợ muốn ký kết. Nhờ sự thăng tiến về mặt thương mại, năm 2015, Nike và gã khổng lồ xứ Catalan đã ra thông báo chính thức về việc gia hạn hợp đồng, Barca sẽ tiếp tục quảng bá và sử dụng trang phục do Nike tài trợ, đổi lại, hãng thể thao của Mỹ sẽ tài trợ cho câu lạc bộ này một khoản tiền lên đến 155 triệu euro.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bd/Counterfeit_FC_Barcelona_T-Shirt_%2813912219044%29.jpg/300px-Counterfeit_FC_Barcelona_T-Shirt_%2813912219044%29.jpg" width="300" height="251" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bd/Counterfeit_FC_Barcelona_T-Shirt_%2813912219044%29.jpg/450px-Counterfeit_FC_Barcelona_T-Shirt_%2813912219044%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bd/Counterfeit_FC_Barcelona_T-Shirt_%2813912219044%29.jpg/600px-Counterfeit_FC_Barcelona_T-Shirt_%2813912219044%29.jpg 2x" data-file-width="3000" data-file-height="2513"/> <div class="thumbcaption">Nhà tài trợ Qatar Airways trên áo đấu mùa giải 2013-14.</div></div></div><br/><p>Trong một thời gian dài, áo đấu của đội có một điểm đặc biệt là không in tên bất kì nhà tài trợ nào<sup id="cite_ref-libe-unicef_11-0" class="reference">[11]</sup> nhưng điều này chấm dứt vào năm 2006, khi chủ tịch Laporta tuyên bố ký một hợp đồng 5 năm với tổ chức UNICEF<sup id="cite_ref-libe-unicef_11-1" class="reference">[11]</sup>. Tuy nhiên Barca chẳng thu được một đồng nào từ Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc. Không những vậy, mỗi năm họ còn bỏ ra 2 triệu USD (tương đương 1,5 triệu euro) để ủng hộ cho các chương trình từ thiện của UNICEF. Bốn năm sau, khi hợp đồng đôi bên hết hạn, trong khi kình địch Real Madrid luôn sắm cho mình những ngôi sao đắt giá về đội hình từ những bản hợp đồng tài trợ lớn, còn Barca phải gồng trả những khoản nợ, theo tin tức mới nhất mà 2 tờ báo thân Barça là Mundo Deportivo & Sport công bố, chủ tịch Sandro Rosell đã quyết định ký hợp đồng tài trợ thương mại quảng cáo trên áo đấu đầu tiên với quỹ Qatar Foundation của Qatar, tên của tổ chức này sẽ xuất hiện trên áo đấu của đội từ mùa giải 2011-2012<sup id="cite_ref-LExpress_101210_12-0" class="reference">[12]</sup>. Việc ký hợp đồng với Qatar Foundation, Barça sẽ thu về 166 triệu Euro trong vòng 5 năm tới, tức hơn 33 triệu Euro/mùa bóng. Vào cuối năm 2012, câu lạc bộ Barcelona thông báo họ vừa ký được hợp đồng tài trợ từ hãng hàng không Qatar Airways với khoản tiền khổng lồ lên tới 170 triệu Euro. Và hãng hàng không này sẽ được in trên áo đấu của câu lạc bộ từ mùa giải 2013-14 trở đi. Ngoài Qatar Airways, Barca cũng có một nhà tài trợ khác. Câu lạc bộ và công ty điện tử của Thỗ Nhĩ Kỳ, Beko đã chính thức ký bản hợp đồng tài trợ áo đấu trong năm 2014. Khác với những bản hợp đồng tại trợ áo đấu thông thường, logo của nhà tài trợ Beko sẽ xuất hiện ống tay áo thi đấu và tập của các cầu thủ CLB xứ Catalan, một vị trí ngoài sức tưởng tượng của những nhà Marketing thể thao.<br/></p><p>Vào năm 2016, Barcelona ra thông báo chính thức là đã ký hợp đồng tài trợ áo đấu trị giá 47 triệu bảng Anh/năm tương đương 55 triệu euro/năm với tập đoàn Rakuten của Nhật Bản. Đây là một trong những hợp đồng tài trợ áo đấu lớn nhất trong môn thể thao vua và giúp giá trị của Barcelona có thể vượt qua đại kình địch Real Madrid để chiếm ngôi đầu bảng trong danh sách Những đội bóng giàu nhất thế giới. Hợp đồng kéo dài trong 4 năm và có hiệu lực từ mùa giải 2017-2018. Tuy nhiên, thương vụ có thể được xem xét kéo dài đến 5 năm. Dựa vào thỏa thuận ký kết, Barcelona sẽ kiếm được ít nhất 188 triệu bảng Anh trong 4 năm tới để có thể thoải mái cạnh tranh chức vô địch La Liga và Champions League.<br/></p><br/><h3><span id="B.C3.A0i_h.C3.A1t_truy.E1.BB.81n_th.E1.BB.91ng"/><span class="mw-headline" id="Bài_hát_truyền_thống">Bài hát truyền thống</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Trong suốt lịch sử của mình, câu lạc bộ đã có nhiều bài hát chính thức khác nhau<sup id="cite_ref-himne_13-0" class="reference">[13]</sup>. Bài hát truyền thống được sử dụng hiện nay là bài <i><i><span lang="ca" title="Văn bản tiếng Catalunya">El Cant del Barça</span></i></i> (Bài ca của Barça), được sáng tác vào năm 1974 nhân dịp kỷ niệm 75 năm ngày thành lập câu lạc bộ. Hai tác giả Josep Maria Espinás và Jaume Picas sáng tác phần lời bằng tiếng Catalan, trong khi phần nhạc được soạn bởi Manuel Valls.<br/></p><p>Bài hát được trình diễn chính thức vào ngày 27 tháng 11 năm 1974 tại sân vận động Nou Camp trước trận đấu giữa FC Barcelona và đội tuyển quốc gia Đông Đức. Một đội hợp ca 3,500 người được chỉ huy bởi Oriol Martorell. Vào ngày 28 tháng 11 năm 1988, trong lễ kỷ niệm bách niên của câu lạc bộ, bài hát này được trình diễn bởi ca sĩ - nhạc sĩ người Catalan Joan Manuel Serrat vào cuối lễ hội tại sân vận động Nou Camp. Kể từ mùa bóng 2008-09, "Cant del Barça" được in trên áo đấu chính thức của câu lạc bộ Barcelona.<br/></p><p>El Cant del Barça được bật trước khi các trận đấu của Barcelona diễn ra trên sân Nou Camp, và đặc biệt trong những lần đối đầu với Real Madrid và ngay trước khi bắt đầu cuộc họp. Bài hát cũng thường được bật để các cổ động viên và người hâm mộ cổ vũ, hô vang và ăn mừng chiến thắng.<br/></p><br/><h3><span id="B.E1.BA.A3n_s.E1.BA.AFc_x.C3.A3_h.E1.BB.99i-ch.C3.ADnh_tr.E1.BB.8B"/><span class="mw-headline" id="Bản_sắc_xã_hội-chính_trị">Bản sắc xã hội-chính trị</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4c/Camp_Nou_m%C3%A9s_que_un_club.jpg/220px-Camp_Nou_m%C3%A9s_que_un_club.jpg" width="220" height="152" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4c/Camp_Nou_m%C3%A9s_que_un_club.jpg/330px-Camp_Nou_m%C3%A9s_que_un_club.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4c/Camp_Nou_m%C3%A9s_que_un_club.jpg/440px-Camp_Nou_m%C3%A9s_que_un_club.jpg 2x" data-file-width="1621" data-file-height="1120"/> <div class="thumbcaption">Khẩu hiệu: <i>mès que un club</i> (tiếng Việt: "Còn hơn cả một câu lạc bộ")</div></div></div><br/><p>Về mặt chính thức, câu lạc bộ tập hợp cổ đổng viên của mọi thành phần xã hội, không phân biệt gốc gác, lập trường chính trị hay tôn giáo. Tuy nhiên, các sử gia cũng như những nhà xã hội học đều đồng ý rằng đa phần những người ủng hộ câu lạc bộ FC Barcelona không thuần túy vì những thành tích trong thể thao của nói, mà còn vì những lý do chính trị - xã hội khác<sup id="cite_ref-economics_5-1" class="reference">[5]</sup><sup id="cite_ref-socio-libe_14-0" class="reference">[14]</sup>.<br/></p><p>Câu lạc bộ gắn liến với văn hóa vùng Catalunya và rộng lớn hơn là với tất cả những giá trị riêng của vùng Catalunya<sup id="cite_ref-FF11012011-Rosell_15-0" class="reference">[15]</sup>, nó đối lập với sự quản lý trung ương từ Madrid<sup id="cite_ref-socio-libe_14-1" class="reference">[14]</sup>. Bản sắc của xứ Catalunya là một trong những nét văn hóa địa phương nổi tiếng nhất trên thế giới, FC Barcelona được coi như một biểu tưởng mạnh, một biểu tượng anh hùng trong việc bảo vệ văn hóa và ngôn ngữ Catalan, vốn được sử dụng trong tất cả các tài liệu chính thức của câu lạc bộ. Như một biểu tượng, lá cờ của xứ Catalunya xuất hiện trên biểu trưng, trên áo đấu và trên băng đội trưởng của câu lạc bộ... Ngoài ra, Barça cũng nhiều lần lên tiếng chính thức ủng hộ quyền tự trị của vùng Catalunya vào các năm 1932, 1979 và 2006. Vì những lý do trên, vào ngày 21 tháng 12 năm 1992, Hội đồng vùng Catalunya đã trao tặng câu lạc bộ Huân chương <i>Creu de Sant Jordi</i> (tiếng Việt: "Chữ thập của Thánh Georges"), phần thưởng qua quý nhất của vùng<sup id="cite_ref-16" class="reference">[16]</sup>.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c7/Flags_of_Barcelona_FC.jpg/220px-Flags_of_Barcelona_FC.jpg" width="220" height="293" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c7/Flags_of_Barcelona_FC.jpg/330px-Flags_of_Barcelona_FC.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c7/Flags_of_Barcelona_FC.jpg/440px-Flags_of_Barcelona_FC.jpg 2x" data-file-width="1536" data-file-height="2048"/> <div class="thumbcaption">Màu cờ và bản sắc của Barcelona.</div></div></div><br/><p>Một số sử gia, như Manuel Vázquez Montalbán, đưa ra quan điểm rằng FC Barcelona đối với nhiều người Catalan thì nó như đại diện cho đội tuyển Catalunya trên đấu trường quốc tế<sup id="cite_ref-17" class="reference">[17]</sup>. Trên tinh thần này, câu lạc bộ đã ủng hộ việc thành lập nhiều đội tuyển Catalunya trong nhiều môn thể thao khác nhau, trong đó có đội tuyển bóng đá Catalunya được khởi động lại từ những năm cuối của thâm 1990. Đội tuyển này, dưới sự dẫn dắt của Johan Cruijff từ tháng 11 năm 2009, có sự tham gia của nhiều cầu thủ của đội như Víctor Valdés, Carles Puyol, Gerard Piqué, Xavi Hernández, Sergio Busquets, Cesc Fàbregas hay Bojan Krkić. Chủ tịch Laporta, một người luôn đấu tranh cho chủ nghĩa độc lập của xứ Catalunya, đã phát biển trong nhiệm kì của mình:<br/></p><br/><table class="cquote" role="presentation" style="margin:auto; border-collapse: collapse; border: none; background-color: transparent; width: auto;"><tbody><tr><td style="width: 20px; vertical-align: top; border: none; color: #B2B7F2; font-size: 40px; font-family: 'Times New Roman', Times, serif; font-weight: bold; line-height: .6em; text-align: left; padding: 10px 10px;">“<br/></td><br/><td style="vertical-align: top; border: none; padding: 4px 10px;">Xứ Catalunya là một quốc gia độc lập toàn diện. Một ngày nào đó sự áp bức của Tây Ban Nha sẽ chấm hết. Tôi hy vọng rằng khi mình còn sống, tôi sẽ được xem một trận đấu trong khuôn khổ World Cup giữa Catalunya và Tây Ban Nha <sup id="cite_ref-18" class="reference">[18]</sup>.<br/></td><br/><td style="width: 20px; vertical-align: bottom; border: none; color: #B2B7F2; font-size: 40px; font-family: 'Times New Roman', Times, serif; font-weight: bold; line-height: .6em; text-align: right; padding: 10px 10px;">”<br/></td></tr></tbody></table><p>Thêm nữa, <i>Barça</i> luôn là nơi tập những người ủng hộ nền Cộng hòa Tây Ban Nha, nhất là trong nửa đầu của thế kỷ XX<sup id="cite_ref-Sobreques1998_19-0" class="reference">[19]</sup>. Cũng vì điều này mà câu lạc bộ chưa bao giờ xin sự bảo trợ của Hoàng gia Tây Ban Nha, khác với nhiều câu lạc bộ Tây Ban Nha (và đặc biệt là hai đối thủ truyền kiếp của FC Barcelona là Real Madrid CF và Reial Club Deportiu Espanyol de Barcelona). Sự đỉnh điểm chống lại chính quyền trung ương Tây Ban Nha là trong một trận đấu vào năm 1925, các cổ động viên của đội đã huýt sáo khi cử hành bài <i>Marcha Real</i>, bài quốc ca Tây Ban Nha, vì điều này mà chính quyền đã treo sân của câu lạc bộ trong vòng sáu tháng. Bản sắc chính trị này dần biến mất với sự thiết lập lại nền dân chủ, chế độ Franco sụp đổ vào 1977, và câu lạc bộ cũng dần bình thường hóa mối quan hệ của mình với Hoàng gia Tây Ban Nha. Những biểu tượng của sự bình thường hóa mối quan hệ này có thể kể đến đám cưới diễn ra năm 1997 giữa cầu thủ bộ môn bóng ném của câu lạc bộ là Iñaki Urdangarin với công chúa Cristina de Borbón, con gái vua Juan Carlos, hay khi đức vua đã tới Paris để cổ vũ cho <i>Barça</i> trong trận chung kết Champions League 2005-06, bên cạnh thủ tưởng Tây Ban Nha José Luis Zapatero, vốn là một cổ động viên nhiệt thành của đội. Tuy nhiên, vẫn còn rào cản giữa cổ động viên với chính quyền trung ương, như trong trận chung kết Cúp nhà vua Tây Ban Nha năm 2009 giữa <i>Barça</i> và Athletic Bilbao, các cổ động viên đã huýt sáo khi nhà vua bước vào sân vận động và quốc ca được cử<sup id="cite_ref-20" class="reference">[20]</sup>.<br/></p><br/><h3><span id="C.E1.BB.95_.C4.91.E1.BB.99ng_vi.C3.AAn"/><span class="mw-headline" id="Cổ_động_viên">Cổ động viên</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e2/Cules_Camp_de_Industria.jpg/220px-Cules_Camp_de_Industria.jpg" width="220" height="169" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e2/Cules_Camp_de_Industria.jpg/330px-Cules_Camp_de_Industria.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e2/Cules_Camp_de_Industria.jpg/440px-Cules_Camp_de_Industria.jpg 2x" data-file-width="600" data-file-height="461"/> </div></div><br/><p>F.C. Barcelona là một trong những câu lạc bộ được yêu thích nhất tại Tây Ban Nha, cùng với đại kình địch Real Madrid. Hầu hết phần lớn các cổ động viên của Barca đều là những người xứ Catalan, một vùng đất thuộc Tây Ban Nha đang trong quá trình ly khai tự trị. Các cổ động viên của Barca đều được gọi với biệt danh Culés.<br/></p><p>Biệt danh culé của các cổ động viên Barcelona có nguồn gốc từ Catalan cul, có nghĩa là những cái mông, xuất phát từ thời câu lạc bộ còn sử dụng sân Les Corts làm sân nhà, sân vận động được thiết kế đặc biệt đến nổi người ở ngoài có thể thấy được mông của khán giả trên khán đài. Tại Tây Ban Nha, hơn 25% dân số nơi đây là người hâm mộ Barca, CLB có một sự gia tăng đáng kể từ 100.000 ở mùa giải 2003-04 đến 170.000 vào tháng 9 năm 2009, sự gia tăng mạnh này bắt nguồn từ ảnh hưởng của Ronaldinho và chủ tịch Joan Laporta bởi chiến lược quảng bá truyền thông.<br/></p><p>Sự xuất hiện của Ronaldinho trong năm 2003, và thành công tiếp theo của Barcelona tại La Liga và Champions League, được xem là cột mốc rất quan trọng dẫn đến sự gia tăng những người ủng hộ đội bóng xứ Catalan từ các quốc gia khác cũng như trên toàn thế giới. Sự phát triển này đã tạo ra những tranh cãi giữa những người ủng hộ Catalan muốn ly khai khỏi Tây Ban Nha và những người ủng hộ Tây Ban Nha khác của câu lạc bộ.<br/></p><p>Vào năm 1975, sau cái chết của nhà độc tài Francisco Franco, đã đánh dấu sự khởi đầu của quá trình chuyển đổi đưa Tây Ban Nha vào một nền dân chủ và bốn năm sau đó, Josep Lluís Núñez đã trở thành chủ tịch được bầu đầu tiên của FC Barcelona. Kể từ đó, các thành viên của Barcelona, gọi socios, luôn có quyền được bầu cử một ứng viên lên làm chủ tịch câu lạc bộ.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1e/FC_Barcelona_Supporters.JPG/220px-FC_Barcelona_Supporters.JPG" width="220" height="165" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1e/FC_Barcelona_Supporters.JPG/330px-FC_Barcelona_Supporters.JPG 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1e/FC_Barcelona_Supporters.JPG/440px-FC_Barcelona_Supporters.JPG 2x" data-file-width="2560" data-file-height="1920"/> <div class="thumbcaption">Cổ động viên Barca trên khán đài.</div></div></div><br/><p>Vào đầu năm 1980, một trong nhóm cổ động viên nổi tiếng nhất của Barca là nhóm NOIS Boixos (tiếng Anh: Crazy Boys) được thành lập. Vào năm 2002, chứng kiến vụ chuyển nhượng gây tranh cãi khi đội phó của Barcelona, Luís Figo chuyển sang kình địch Real Madrid để chơi bóng. Trong ngày Figo trở lại sân Nou Camp với câu lạc bộ mới của mình trong năm 2002, các Boixos đáp trả lại phản bội của Figo bằng huýt sáo chế giễu và bất cứ khi nào anh đang có bóng. Cơn thịnh nộ đạt đến đỉnh điểm khi Boixos ném một chiếc đầu lợn bị chặt xuống góc sân khi Figo đang chuẩn bị một quả phạt góc. Trận đấu từ đó đã được biết đến ở Tây Ban Nha với cái tên là "Partido de la Vergüenza" (tiếng Anh: The Game of Shame). Đã có lúc trận đấu bị tạm ngưng 13 phút để các cầu thủ ra khỏi sân vì lo ngại cho sự an toàn của họ và sau đó kết thúc với tỉ số hòa 0-0.<br/></p><p>Ngoài các cổ động viên, Barca còn có 1.267 câu lạc bộ fan hâm mộ đăng ký chính thức trên toàn thế giới. Trong số các đội bóng được cổ vũ tốt nhất trên thế giới, Barcelona có phương tiện truyền thông cao nhất với hơn 90 triệu người hâm mộ Facebook theo dõi vào tháng 2 năm 2016. Câu lạc bộ còn có nhiều người nổi bật trong số các cổ đông viên, như Đức Giáo hoàng John Paul II, từng là thành viên danh dự, cựu thủ tướng Tây Ban Nha José Luis Rodríguez Zapatero, diễn viên nổi tiếng Arnold Schwarzenegger, cầu thủ bóng rổ Kobe Bryant, người mẫu Bar Refaeli, thủ tướng Pháp Manuel Valls, cựu tay vợt Carlos Moyà, tay đua MotoGP Jorge Lorenzo, võ sĩ Taekwondo Joel Gonzalez Bonilla<br/></p><br/><h3><span id="Truy.E1.BB.81n_th.C3.B4ng"/><span class="mw-headline" id="Truyền_thông">Truyền thông</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/15/Football_club_barcelona_television.png/220px-Football_club_barcelona_television.png" width="220" height="93" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/15/Football_club_barcelona_television.png/330px-Football_club_barcelona_television.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/15/Football_club_barcelona_television.png 2x" data-file-width="345" data-file-height="146"/> </div></div><br/><p>Barça TV là một truyền hình kênh điều hành bởi câu lạc bộ Barcelona. Kênh truyền hình được Barca chính thức phát sóng vào ngày 27 tháng 7 năm 1999. Hầu hết là truyền hình trực tiếp các trận đấu của Barcelona tại La Liga, Cúp Nhà Vua hay tại các Giải đấu lớn của châu Âu. Ngoài ra kênh truyền hình cũng đề cập đến hậu trường ngoài sân cỏ, đời sống của các cầu thủ hay hoạt động của câu lạc bộ như truyền hình trực tiếp các cuộc bầu cử chủ tịch. Các kênh có sẵn trong tiếng Catalan, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh. Kênh có trụ sở nằm ngay tại Nou Camp, sân vận động ở Barcelona.<br/></p><p>R@dio Barça là một kênh mạng lưới vô tuyến hoạt động của Barcelona trên trang web chính thức của mình. Các trận đấu bình luận có sẵn trên R@dio Barça cho tất cả các trận đấu của đội bóng bao gồm cả giao hữu. Để đạt nâng cao chất lượng phục vụ và thu hút được nhiều khán giả càng tốt, chương trình phát sóng bằng ba thứ tiếng: tiếng Catalan, tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha.<br/></p><p>Kể từ tháng 11 năm 2002, Barca chính thức phát hành tạp chí hai tháng một lần, các thành viên của câu lạc bộ nhận và vấn đề hậu trường sau sân cỏ đều là nội dung chính trong tạp chí chính thức casa. Mẫu tạp chí hiện tại bao gồm các khoảng trống bên trái mang tiên đề 'The Club Veu' ('Tiếng nói của Câu lạc bộ "), thường 68 trang, trong đó là thông tin phản ánh và phân tích về Barcelona. Ngoài ra còn có thông tin liên quan đến Ngân hàng và các chương lịch sử của FC Barcelona. Một phần lớn là của các báo cáo dịch vụ tin tức, cung cấp các chương trình khuyến mãi và có sẵn cho các thành viên của CLB. El Club là người giả định sự phát triển của nội dung thông tin, mặc dù một số con số được sử dụng để có sự hợp tác và ý kiến của nhân nhận ra rằng bổ sung cho mỗi bản sao với tiêu chí đầu vào với một cách rất chuyên ngành. Trong khi đó, bộ phận Marketing là trách nhiệm điều phối thương mại.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fd/Camp_Nou_%28Barcelona%29_-_1.jpg/220px-Camp_Nou_%28Barcelona%29_-_1.jpg" width="220" height="143" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fd/Camp_Nou_%28Barcelona%29_-_1.jpg/330px-Camp_Nou_%28Barcelona%29_-_1.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fd/Camp_Nou_%28Barcelona%29_-_1.jpg/440px-Camp_Nou_%28Barcelona%29_-_1.jpg 2x" data-file-width="3642" data-file-height="2364"/> </div></div><br/><p>Barcelona được biết đến với tư cách đội bóng lớn duy nhất ở châu Âu không nhận bất cứ đề nghị tài trợ áo đấu nào cho đến khi họ hợp tác với những hoạt động từ thiện của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc UNICEF từ năm 2006. Giai đoạn 2011-2012, áo đấu của Barcelona bắt đầu có gắn dòng chữ Qatar Airways của nhà tài trợ Qatar Foundation với giá trị hợp đồng 35 triệu euro/mùa. Tuy không gia hạn hợp đồng tài trợ áo đấu, Qatar Airways nhiều khả năng vẫn sẽ xuất hiện trên trang phục tập luyện của Barcelona, đổi lại là tư cách nhà tài trợ đường hàng không lớn nhất cho đội bóng Tây Ban Nha.<br/></p><p>Và sau 10 năm, từ chỗ không cần nhà tài trợ, Barcelona đã trở thành đội bóng nhận tài trợ lớn thứ hai thế giới, thậm chí là số một thế giới nếu thi đấu tốt. Hiện tại, Barcelona vừa hoàn tất hợp đồng tài trợ với tập đoàn mua sắm trực tuyến lớn nhất Nhật Bản, Ratkuten. Bản hợp đồng này có thời hạn 4 năm với giá trị lên đến hơn 200 triệu euro, kèm tùy chọn gia hạn hợp đồng thêm một năm. Theo đó, tên và logo của Rakuten sẽ xuất hiện trên áo đấu của Barcelona từ mùa giải năm sau cho đến hết mùa giải 2020/21. Ở chiều ngược lại, khoản tài trợ 60 triệu euro/năm của Rakuten sẽ biến Barcelona trở thành đội bóng nhận tiền tài trợ áo đấu lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Man Utd (70 triệu euro/năm). Thậm chí, Barcelona còn có thể nhận tài trợ ngang bằng Man Utd khi thỏa thuận với Rakuten tồn tại cả điều khoản cho phép đội bóng xứ Catalan nhận thêm 5 triệu euro tiền thưởng mỗi mùa, phụ thuộc vào thành công trên sân cỏ.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/29/Maillots_fc_barcelone.jpg/220px-Maillots_fc_barcelone.jpg" width="220" height="164" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/29/Maillots_fc_barcelone.jpg/330px-Maillots_fc_barcelone.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/29/Maillots_fc_barcelone.jpg/440px-Maillots_fc_barcelone.jpg 2x" data-file-width="2592" data-file-height="1936"/> <div class="thumbcaption">Shop bán áo đấu Barca.</div></div></div><br/><p>Theo tính toán của BBC, hợp đồng tài trợ áo đấu mới sẽ giúp Barcelona thu về ít nhất 188 triệu bảng khi đội bóng này vô địch La Liga hoặc Champions League trong thời hạn 4 năm của thỏa thuận. “Hợp đồng này giúp chúng tôi vươn lên tốp đầu của những CLB thể thao nhận tài trợ lớn nhất thế giới. Đây luôn là mục tiêu của Barcelona”, Chủ tịch Josep Maria Bartomeu của Barca chia sẻ. Cũng theo tiết lộ của ông Bartomeu, cơ duyên giúp Barcelona kiếm được hợp đồng tài trợ “khủng” với tập đoàn Nhật Bản đến rất tình cờ. Trong một bữa ăn tối tại San Francisco vào năm 2015 giữa Gerard Pique và người bạn của anh, Hiroshi Mikitani, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của tập đoàn Rakuten.<br/></p><p>Không thể vô địch Champions League 2015/16, nhưng mùa giải vừa qua Barcelona đã giành cú đúp danh hiệu quốc nội với danh hiệu La Liga và cúp nhà Vua Tây Ban Nha. Với những thành tích này, đội chủ sân Nou Camp đã mang về mức doanh thu kỷ lục trong lịch sử đội bóng với số tiền lên tới 679 triệu euro. Lãnh đạo CLB Barca rất hài lòng với mức doanh thu của đội bóng ở mùa giải vừa qua, đây là con số mở ra tương lai tươi sáng bởi trong quá khứ họ từng rơi vào cơ khủng hoảng về tài chính khi quỹ lương phình to. Đang trên đà phát triển, BLĐ Barca cũng đặt ra mục tiêu phấn đấu là đạt mức doanh thu 1 tỷ euro trong năm 2021. Barca cũng đưa ra kế hoạch chiến lược 2015-2021, trong đó có dự án cải tạo sân Nou Camp. Bên cạnh đó, đội bóng xứ Catalan cũng thông báo tin vui đến người hâm mộ rằng họ đã đạt thỏa thuận gia hạn thêm 1 năm hợp đồng với nhãn hàng không Qatar Airways. Theo thống kê mới đây, mùa giải vừa qua Barcelona thu về một khoản tiền không nhỏ từ việc bán áo đấu. Cụ thể, họ đã đưa tới người hâm mộ 2 triệu 290 ngàn bộ áo đấu, qua đó đứng thứ 2 trong top 10 đội bóng bán áo đấu chạy nhất mùa bóng 2015/16 (sau Man Utd - 2 triệu 850 ngàn bộ).<br/></p><p>Barcelona đạt được doanh thu đáng nể cũng là điều dễ hiểu, hiện tại họ đang sở hữu dàn cầu thủ vô cùng chất lượng. Theo thống kê, tổng giá trị đội hình của họ lên tới 655,78 triệu bảng, đứng thứ 2 sau Real Madrid (665,81 triệu bảng).<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:182px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bb/Kubala.jpg/180px-Kubala.jpg" width="180" height="209" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bb/Kubala.jpg/270px-Kubala.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bb/Kubala.jpg/360px-Kubala.jpg 2x" data-file-width="1025" data-file-height="1188"/> </div></div><br/><p>Lối chơi của FC Barcelona mang ảnh hưởng của yêu cầu của các <i><i><span lang="ca" title="Văn bản tiếng Catalunya">socis</span></i></i> luôn đòi hỏi đội phải thắng với lối chơi hấp dẫn<sup id="cite_ref-socio-libe_14-2" class="reference">[14]</sup><sup id="cite_ref-entretienRijkaard_21-0" class="reference">[21]</sup>. Yêu cầu này thường được cho là bắt đầu từ khi László Kubala gia nhập câu lạc bộ, người trong một thập niên (1951-1961) dẫn dắt lối chơi <i>blaugrana</i><sup id="cite_ref-FF11012011-Rosell_15-1" class="reference">[15]</sup><sup id="cite_ref-gustarygagnar_22-0" class="reference">[22]</sup>. Ngay cả khi Helenio Herrera dẫn dắt đội, người nổi tiếng trong thập niên 1960 với chiến thuật <i>catenaccio</i>, phòng ngự bê-tông, khi cầm Barça từ năm 1958 cho đến năm 1960 cũng đã áp dụng chiến thuật 4-2-4 thiên về tấn công và lối đá đẹp, xoay quanh bộ ba có tốc độ và kỹ thuật điêu luyện là: Kubala, Sándor Kocsis và Luis Suárez<sup id="cite_ref-23" class="reference">[23]</sup>, cầu thủ Tây Ban Nha đầu tiên đoạt Quả bóng vàng châu Âu năm 1960.<br/></p><p>Năm 1971, sau một thập kỷ không thành công, chủ tịch Agustí Montal Costa đã mời huấn luyện viên người Hà Lan Rinus Michels, người vừa dẫn dắt Ajax Amsterdam tới chức vô địch Cúp C1 châu Âu. Michels mang đến Barcelona triết lý " bóng đá tổng lực ", dựa trên những đặc điểm chiến thuật và kỹ thuật cơ bản sau: kiểm soát và giữ bóng, liên tục di chuyển và lối chơi một chạm<sup id="cite_ref-FF11012011-Masia_24-0" class="reference">[24]</sup>. Nó giống với một tư duy, một cách chơi bóng hơn là một chiến thuật, bóng đá tổng lực có một đòi hỏi: tất cả các cầu thủ cùng thủ và cùng công. Michels đòi hỏi các cầu thủ của mình di chuyển sao cho phù hợp với các khoảng trống mà đối phương lộ ra, dựa vào tư duy chiến thuật di chuyển, sự hiểu nhau qua rèn luyện cùng với sức bền thể lực. Đội thường đá với sơ đồ 4-3-3, tất cả các cầu thủ đều phải có khả năng cùng tất công hay lùi về phòng ngự mọi lúc. Những cầu thủ chạy cánh, được hỗ trợ bởi những hậu vệ cánh lên tham gia tấn công, dùng hai biên để tận dụng tối đa chiều ngang của sân bóng, làm lộ khoảng trống trong hàng phòng ngự của đối phương.<br/></p><p>Sau khi chiêu mộ được Quả bóng vàng châu Âu người Hà Lan Johan Cruijff vào năm 1973, <i>Barça</i> đã tìm được một cầu thủ đủ tầm để dẫn dắt lối chơi này. Dù với thành tích khá khiêm tốn để lại khi họ ra đi năm 1978, đội dẫn dắt bởi bộ đôi Michels và Cruijff vẫn là một huyền thoại trong mắt cổ động viên Barcelona vì nó khiến họ tự hào, điều này diễn ra đồng thời với sự hồi sinh của chủ nghĩa độc lập xứ Catalunya và sự sụp đổ của chế độ Franco<sup id="cite_ref-gustarygagnar_22-1" class="reference">[22]</sup>.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:182px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0b/Luis_Su%C3%A1rez_Miramontes_1962.jpg/180px-Luis_Su%C3%A1rez_Miramontes_1962.jpg" width="180" height="270" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0b/Luis_Su%C3%A1rez_Miramontes_1962.jpg/270px-Luis_Su%C3%A1rez_Miramontes_1962.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/0b/Luis_Su%C3%A1rez_Miramontes_1962.jpg 2x" data-file-width="342" data-file-height="513"/> </div></div><br/><p>Sau một thời gian đội thi đấu không thành công, chủ tịch Núñez đã mời huấn luyện viên người Đức Udo Lattek, một trong những huấn luyện viên giàu thành tích nhất thời điểm đó. Chiến thuật gia nổi tiếng với triết lý khai thác tối đa các sai lầm và lỗ hổng của đối phương, ông xây dựng một lối chơi trực diện và quyết liệt cho Barcelona, và đòi hỏi một nền tảng thể lực sung mãn<sup id="cite_ref-alexanco_26-0" class="reference">[26]</sup>, triết lý này không hợp với ngôi sao của <i>blaugrana</i> lúc đó là Maradona. Mặc dù đoạt được 3 chiếc cúp, trong đó có Cúp C2 châu Âu ngay trong mùa giải đầu tiên nắm đội, nhưng Lattek cũng vẫn bị thay thế bởi huấn luyện viên người Argentina César Luis Menotti, nhà cầm quân vô địch World Cup 1978. Menotti xây dựng một lối chơi phối hợp nhỏ và kỹ thuật, tiến tới kiểm soát bóng tốt, và đòi hỏi toàn đội phải đá rát để thu hồi bóng nhanh. Lối chơi không ngại va chạm này lên đến đỉnh điểm trong trận đánh nhau trên sân giữa cầu thủ đội Barcelona, do Maradona dẫn đầu, với cầu thủ đội Athletic Bilbao trong trận chung kết Cúp nhà vua năm 1984.<br/></p><p>Năm 1984, đến lượt huấn luyện viên người Anh Terry Venables tới thử vận. Ông mang đến một thứ bóng đá toàn khối kín kẽ theo sơ đồ 4-4-2<sup id="cite_ref-zubizarreta_27-0" class="reference">[27]</sup>, một đội hình rất chắc chắn và hiệu quả<sup id="cite_ref-gustarygagnar_22-2" class="reference">[22]</sup>. Điều này giúp Barça vô địch quốc gia lại lần đầu từ năm 1974, cũng như lọt vào chung kết Cúp C1 châu Âu vào mùa giải sau đó. Nhưng sau thất bại của FC Barcelona trong trận đấu đó trước Steaua Bucarest (đội không ghi được bàn nào, hòa 0-0, rồi thua 0-2 sau loạt sút luân lưu), tiếp liền với việc để Real Madrid vô địch quốc gia ở mùa giải ngay sao đó, dù được tăng viện Lineker và Hughes, Venables bị sa thải vào năm 1987<sup id="cite_ref-gustarygagnar_22-3" class="reference">[22]</sup>.<br/></p><p>Vài tháng sau đó, Johan Cruijff quay trở lại câu lạc bộ, lần này là với tư cách huấn luyện viên. Ông muốn áp dụng đúng công thức của thầy mình là Michels<sup id="cite_ref-axeamsterdambarcelone_28-0" class="reference">[28]</sup>: bóng phải được chuyền ban nhanh, các cầu thủ liên tục di chuyển<sup id="cite_ref-zubizarreta_27-1" class="reference">[27]</sup>, các cầu thủ phải bọc lót cho nhau và tận dụng hai cánh để bao tối đa diện tích của sân<sup id="cite_ref-gustarygagnar_22-4" class="reference">[22]</sup>. Ông thay đổi nhiều nhân sự đội, kết hợp những cầu thủ trưởng thành từ lò đào tạo của câu lạc bộ với một số ngôi sao ngoại quốc hợp với lối chơi này. Các cầu thủ được di chuyển khá tự do, họ phải tận dụng để tối ưu hóa lối chơi của tập thể<sup id="cite_ref-zubizarreta_27-2" class="reference">[27]</sup>. Chiến thuật 4-3-3 như thời Michels, có thể biến chuyển thành 3-4-3 khi cầu thủ libero Ronald Koeman dâng cao lên tiếp viện cho tuyến tiền vệ. Josep Guardiola phân phối bóng cho tuyết trên bao gồm Laudrup và Stoitchkov ở hai cánh và trong phong Salinas, người sau đó được thay thế bởi Romário. Đội có nhiều năm thống trị bóng đá Tây Ban Nha, kèm với một chức vô địch cúp C1 châu Âu năm 1992, á quân Champions League năm 1994 (thua AC Milan). Cruijff rời đội vào năm 1996<sup id="cite_ref-gustarygagnar_22-5" class="reference">[22]</sup>.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:182px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/79/Ronaldinho_11feb2007.jpg/180px-Ronaldinho_11feb2007.jpg" width="180" height="216" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/79/Ronaldinho_11feb2007.jpg/270px-Ronaldinho_11feb2007.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/79/Ronaldinho_11feb2007.jpg/360px-Ronaldinho_11feb2007.jpg 2x" data-file-width="563" data-file-height="675"/> </div></div><br/><p>Sau một thời gian ngắn tương đối thành công dưới triều đại của Bobby Robson, huấn luyện viên người Hà Lan Louis van Gaal, đang trên đỉnh cao của sự nghiệp sau chức vô địch Champions League năm 1995 với Ajax Amsterdam được mời về đội. van Gaal áp dụng chiến thuật sở trường của mình, đội hình thi đấu với sơ đồ 3-4-3, đá pressing cao và triển khai nhiều tấn công từ hai cánh<sup id="cite_ref-gustarygagnar_22-6" class="reference">[22]</sup>, khá giống với sơ đồ dưới thời Dream team của Cruijff. Hàng công có nhiều tài năm như Figo, Rivaldo và Luis Enrique, cùng với các ngôi sao người Hà Lan như Kluivert, đội dành hai chức vô địch Liga liên tiếp vào các năm 1998 và 1999, nhưng không có thành tích nào khả quan trên đấu trường châu Âu, vì một hàng thủ khá mỏng. van Gaal bị sa thải năm 2000.<br/></p><p>Năm 2003, chủ tịch Laporta giao đội cho Frank Rijkaard. Ông mang ảnh hưởng của Cruijff, người từng dẫn dắt ông khi còn là cầu thủ ở Ajax, và chiến lược gia người Ý Arrigo Sacchi. Lối chơi dưới thời Rijkaard dựa vào việc pressing rất cao, các tuyến xích lại gần nhau, đòi hỏi thu hồi bóng nhanh nhất có thể<sup id="cite_ref-gustarygagnar_22-7" class="reference">[22]</sup>. Lối chơi của Barcelona khá giống với lối chơi <i>toque</i> của các đội bóng Nam Mỹ, đá nhanh và ngắn<sup id="cite_ref-gustarygagnar_22-8" class="reference">[22]</sup>. Đội đá với sơ đồ 4-3-3 đặc trưng của mình giống với thời Michels, xoay quanh một tuyến giữa ba người có kỹ thuật cá nhân tốt, bền sức và có tư duy chiến thuật cao (Deco, Xavi, Edmilson...). Bộ ba này cầm nhịp cho toàn đội, sau đó mở bóng cho cầu thủ phía cánh là Messi và Ronaldinho, được yểm trợ bởi hai hậu vệ cánh, hoặc trực tiếp cho trung phong Eto'o<sup id="cite_ref-entretienRijkaard_21-1" class="reference">[21]</sup>. Messi và Ronaldinho được quyền di chuyển tự do, toàn đội có chức năng bọc lót cho họ<sup id="cite_ref-entretienRijkaard_21-2" class="reference">[21]</sup>. Đội đạt được kết quả rất tốt từ năm 2004 cho đến năm 2006, với đỉnh điểm là chức vô địch cúp C1 năm đó, sau đó thành tích tạm thời đi xuống với giảm sút phong độ của một số trụ cột.<br/></p><p>Người thay thế Frank Rijkaard là huấn luyện viên đội trẻ FC Barcelona B khi đó, Pep Guardiola.<sup id="cite_ref-29" class="reference">[29]</sup> Guardiola, người trưởng thành từ lò đào tạo trẻ của Barça xây dựng lới chơi tiki-taka cho đội, lối đá đặc trưng mà mỗi cầu thủ trẻ ở La Masia được rèn giũa. Guardiola cũng bán đi Ronaldinho và Deco, và xây dựng Barcelona xung quanh bộ ba Xavi, Iniesta và Messi.<br/></p><p>Đội bóng dưới triều đại Guardiola được coi như đạt đến đỉnh cao của bóng đá thế giới, như nhận xét của Carlos Alberto Parreira, huấn luyện viên đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil vô địch World Cup 1994. Vào thời điểm tháng 12 năm 2010, Parreira coi FC Barcelona là đội bóng hay nhất thế giới vì nó phát minh ra một lối chơi và tiếp cận bóng đá mới. Với Parreira, những thành công của <i>Barça</i> dựa vào 6 điểm chính: tính thủ lĩnh của đội trưởng Carles Puyol trên sân, tố chất thủ lĩnh của Pep Guardiola ở ngoài sân, tài năng của hai cầu thủ dẫn dắt lối chơi là Xavi và Iniesta, sự hiệu quả trước khung thành của Messi và Villa, cũng như những đóng góp của Pedro Rodríguez khiến đội có thể áp đặt lối chơi của mình trước mọi đối thủ<sup id="cite_ref-Parreira_30-0" class="reference">[30]</sup>.<br/></p><br/><h3><span id="S.C3.A2n_nh.C3.A0"/><span class="mw-headline" id="Sân_nhà">Sân nhà</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Câu lạc bộ hiện đang là chủ sở hữu của sân Camp Nou, có sức chứa 99.354 chỗ ngồi.<sup id="cite_ref-31" class="reference">[31]</sup> Đây là một trong những sân nổi tiếng nhất thế giới, nằm ở khu <i>Les Corts</i>, phía Tây thành phố Barcelona<sup id="cite_ref-FCBcat_32-0" class="reference">[32]</sup>.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5f/Camp_Nou_oct2015.JPG/220px-Camp_Nou_oct2015.JPG" width="220" height="146" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5f/Camp_Nou_oct2015.JPG/330px-Camp_Nou_oct2015.JPG 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5f/Camp_Nou_oct2015.JPG/440px-Camp_Nou_oct2015.JPG 2x" data-file-width="6016" data-file-height="4000"/> <div class="thumbcaption">Bên ngoài sân Camp Nou.</div></div></div><br/><p>Sân nhà đầu tiên của Barcelona là sân Camp de la Indústria. Với sức chứa 6.000 chỗ ngồi, chỉ trong một thời gian ngắn, sân này đã không đáp ứng được lượng thành viên ngày càng đông của câu lạc bộ.<sup id="cite_ref-33" class="reference">[33]</sup> Vào năm 1922, khi lượng cổ động viên đã vượt ngưỡng 20.000, Barça đã vay tiền để xây sân Camp de Les Corts, với sức chứa ban đầu là 20.000 chỗ ngồi. Sau Nội chiến Tây Ban Nha, câu lạc bộ bắt đầu thu hút được nhiều thành viên tham gia và nhiều cổ động viên hơn. Chính vì vậy mà sân nhiều lần được nâng cấp: khán đài chính được hoàn thành năm 1944, khán đài nam hoàn thành năm 1946, và cuối cùng là khán đài bắc năm 1950. Sau lần nâng cấp cuối cùng, sân Les Corts có sức chứa tối đa 60.000 chỗ.<sup id="cite_ref-fcbarcelona6_34-0" class="reference">[34]</sup> Người ta thường gắn quyết định xây sân Camp Nou với sự kiện siêu sao người Hungary László Kubala chuyển về thi đấu cho đội. Lượng khán giả mới tới sân xem anh thi đấu tăng vọt và sân Les Corts trở nên quá bé.<sup id="cite_ref-FCBcat_32-1" class="reference">[32]</sup><sup id="cite_ref-fcbarcelona6_34-1" class="reference">[34]</sup><sup id="cite_ref-35" class="reference">[35]</sup><sup id="cite_ref-36" class="reference">[36]</sup></p><p>Cuối năm 1950, câu lạc bộ mua mảnh đất gần sân Camp de Les Corts, nhưng do vướng mắc nhiều vấn đề mà trong suốt gần ba năm công trình không thể khởi công<sup id="cite_ref-FCBcat_32-2" class="reference">[32]</sup>. Mãi đến ngày 28 tháng 3 năm 1954, lễ động thổ xây dựng sân Camp Nou mới được tiến hành, dưới sự chứng kiến của hơn 60.000 cổ động viên, cùng chủ tịch Barça khi đó là ông Francesc Miró-Sans, nhóm kiến trúc sư catalan thiết kế: Fransec Mitjans, Josep Soteras et Lorenzo Garcia Borbon<sup id="cite_ref-FCBcat_32-3" class="reference">[32]</sup>; cùng với chủ tịch vùng Felipe Acedo Colunga và được đức Tổng giám mục của Barcelona Gregorio Modrego ban lễ thánh. Công trình được hoàn thành vào ngày 24 tháng 9 năm 1957 với tổng mức đầu tư 288 triệu peseta.<sup id="cite_ref-fcbarcelona6_34-2" class="reference">[34]</sup></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f3/2010-11-29_Clasico03_%285222087110%29.jpg/220px-2010-11-29_Clasico03_%285222087110%29.jpg" width="220" height="165" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f3/2010-11-29_Clasico03_%285222087110%29.jpg/330px-2010-11-29_Clasico03_%285222087110%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f3/2010-11-29_Clasico03_%285222087110%29.jpg/440px-2010-11-29_Clasico03_%285222087110%29.jpg 2x" data-file-width="3648" data-file-height="2736"/> <div class="thumbcaption">Khung cảnh trong sân Camp Nou.</div></div></div><br/><p>Sân Camp Nou đã trải qua một đợt sửa chữa quy mô lớn để tổ chức Giải vô địch bóng đá thế giới 1982: xây dựng phòng VIP, phòng họp báo, biển báo mới, và nhất là nâng thêm sức chứa của sân lên thêm 22.150 chỗ (tổng cộng gần 120.000 chỗ). Nhưng trận đấu quan trọng đầu tiên của năm lại không phải là trong khuôn khổ World Cup 1982 mà đó là trận chung kết cúp C2 vào ngày 12 tháng 5 giữa đội chủ nhà Barcelona và Standard Liège. Kết quả Barça thắng 2-1 trong niềm vui sướng tột cùng của hơn 100.000 cules.<br/></p><p>Giai đoạn 1993-1994 bắt đầu cho một chuỗi ngày dài tu sửa và nâng cấp sân. Mặt sân được giảm đi 2,5 m, phá bỏ các hào ngăn cách khán đài và sân thi đấu (điều này cho phép nâng số chỗ ngồi). Trang bị ghế ngồi cho tất cả các chỗ của sân. Mái của tầng thứ ba của sân cũng được sửa lại, những salon cho thành viên CLB được sắp xếp dưới các khán đài, thang máy, một khu vực báo chí mới được xây dựng ở tầng ba. CLB cũng mở rộng khan đài danh dự, tất cả những điều đó được thực hiện vào khoảng thời gian 1995-1996. Rồi hầm để xe được xây dựng dưới khán đài chính những năm 1996-1997. Mặt chính của sân được sửa chữa theo hướng hiện đại hơn năm 1997-1998 với sự thêm vào danh sách tất cả các cầu thủ đã và đang thi đấu cho CLB trong lịch sử. Cuối cùng vào năm 1998-1999 sự tu bổ sân được hoàn chỉnh với việc lắp đặt mới hệ thống chiếu sáng và âm thanh cho sân.<br/>Một lượng lớn vé được bán cho các thành viên mua vé năm, vào mùa bóng 2008-2009, tổng số người mua vé năm là 86.200 người<sup id="cite_ref-abonados_ausentes_37-0" class="reference">[37]</sup>. Những người có vé năm có thể bán lại chỗ của mình những trận mà họ không muốn đi xem qua hệ thống <i>Seient Lliure</i>, điều này cho phép tăng lượng vé bán lẻ (8.000 chỗ) cho mỗi trận<sup id="cite_ref-abonados_ausentes_37-1" class="reference">[37]</sup>.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/26/Barcelona_-_panoramio_%28404%29.jpg/220px-Barcelona_-_panoramio_%28404%29.jpg" width="220" height="165" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/26/Barcelona_-_panoramio_%28404%29.jpg/330px-Barcelona_-_panoramio_%28404%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/26/Barcelona_-_panoramio_%28404%29.jpg/440px-Barcelona_-_panoramio_%28404%29.jpg 2x" data-file-width="1600" data-file-height="1200"/> <div class="thumbcaption">Thiết kế ban đầu của sân Nou Camp.</div></div></div><br/><p>Tháng 4 năm 2016, Barcelona đã tổ chức buổi họp báo công bố dự án Espai Barca với tổng đầu tư lên đến 600 triệu euro, trọng tâm của dự án khổng lồ này vẫn là kế hoạch đại tu sân vận động Nou Camp, với kinh phí 328 triệu euro, dự kiến khởi công vào năm 2017 và hoàn thành vào năm 2021. Trong buổi lễ ra mắt, chủ tịch Barcelona, Josep Maria Bartomeu đã phát biểu về dự án này rằng “Nó sẽ trở thành sân vận động có một không hai, nó sẽ đưa sân Nou Camp thành không gian mở và đầy thu hút, trở thành biểu tượng mới của Barcelona”. Kế hoạch trang hoàng thánh đường bóng đá của người Catalan này do đơn vị trúng thầu trong dự án là công ty Nikken Sekkei của Nhật Bản, họ sẽ cùng phối hợp với 2 kiến trúc sư Joan Pascual và Ramon Ausio, những người đứng đầu Catalan Studio thi công. Dự kiến sẽ nâng sức chứa của Nou Camp từ 99.354 chỗ ngồi lên 105.000 chỗ ngồi, trở thành sân bóng có sức chứa lớn thứ hai trên thế giới. Ngoài ra, sân Nou Camp sẽ được cải tổ toàn diện theo hướng cởi mở, thân thiện, hiện đại. Cụ thể, Barca sẽ cho lắp mái che bằng kim loại, có tổng diện tích 47.000 m2, lắp 4 màn hình lớn có kích cỡ 11,5 x 25m dưới mái che ở 4 góc khán đài, mở rộng phòng họp báo, phòng truyền thống và cửa hàng lưu niệm lần lượt lên 350m2, 2.500m2 và 2.800m2, cách tân phần khán đài VIP với 2 ban công. Tuy nhiên, những trận đấu của Barcelona sẽ không bị ảnh hưởng bởi dự án này. Các trận đấu của đội bóng xứ Catalan sẽ vẫn diễn ra bình thường trên sân Nou Camp trong khi dự án này được triển khai. Phần lớn các hạng mục của dự án được thi công trong mùa hè, thời điểm mùa giải dành cho các câu lạc bộ không diễn ra.<br/></p><br/><h3><span id="C.C3.A1c_c.C6.A1_s.E1.BB.9F_v.E1.BA.ADt_ch.E1.BA.A5t_kh.C3.A1c"/><span class="mw-headline" id="Các_cơ_sở_vật_chất_khác">Các cơ sở vật chất khác</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Câu lạc bộ cũng sở hữu nhiều cơ sở vật chất khác, bao gồm:<sup id="cite_ref-38" class="reference">[38]</sup></p><br/><ul><li>Ciutat Esportiva Joan Gamper (Khu huấn luyện của FC Barcelona)</li><br/><li>Josep Lluis Nonez (Khu bảo tàng trưng bày của FC Barcelona)</li><br/><li>Masia-Centre de Formació Oriol Tort (Cư xá của các cầu thủ đội trẻ)</li><br/><li>Mini Estadi (Sân nhà của đội hai)</li><br/><li>Palau Blaugrana (Khu liên hợp thể thao trong nhà của FC Barcelona)</li><br/><li>Palau Blaugrana 2 (Khu liên hợp thể thao trong nhà thứ hai của FC Barcelona)</li><br/><li>Pista de Gel (đường trượt băng của FC Barcelona)</li></ul><h3><span class="mw-headline" id="La_Masia">La Masia</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a0/La_Masia_%28Can_Planas%29_%28Barcelona%29_-_1.jpg/220px-La_Masia_%28Can_Planas%29_%28Barcelona%29_-_1.jpg" width="220" height="146" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a0/La_Masia_%28Can_Planas%29_%28Barcelona%29_-_1.jpg/330px-La_Masia_%28Can_Planas%29_%28Barcelona%29_-_1.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a0/La_Masia_%28Can_Planas%29_%28Barcelona%29_-_1.jpg/440px-La_Masia_%28Can_Planas%29_%28Barcelona%29_-_1.jpg 2x" data-file-width="3008" data-file-height="2000"/> </div></div><br/><p>Những thành công Barcelona cũng như đội tuyển Tây Ban Nha luôn có sự đóng góp âm thầm đến từ La Masia, học viện đào tạo cầu thủ của Barcelona. Học viện này có hơn 300 cầu thủ trẻ, và đã được ca ngợi từ năm 2002 là một trong những học viện đào tạo cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp tốt nhất trên thế giới. La Masia là một nhân tố quan trọng trong thành công của FC Barcelona tại châu Âu và đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha tại World Cup 2010 và Giải vô địch châu Âu vào năm 2008 và 2012.<br/></p><p>Trung tâm La Masia ban đầu nằm gần sân vận động Nou Camp của Barcelona. Bản thân tòa nhà chính là nơi cư trú của một số nguyên thủ quốc gia cổ xưa (tiếng Catalan: masia) được xây dựng vào năm 1702 và khi Camp Nou được khánh thành vào năm 1957, tòa nhà đã được tu sửa và mở rộng để sử dụng làm trụ sở xã hội của câu lạc bộ. Với sự thăng tiến dần dần của câu lạc bộ, toà nhà trở nên quá nhỏ so với trụ sở chính, và vào ngày 20 tháng 10 năm 1979, La Masia được chuyển thành ký túc xá cho các cầu thủ trẻ đến từ bên ngoài thành phố Barcelona. Vào ngày 30 tháng 6 năm2011, Barca đã quyết định đóng cửa lò La Masia này để chuyển sang một tổ hợp thể thao mới hiện đại hơn. Lò La Masia là một trong những dự án đã tiêu tốn khoảng 9 triệu euro của Barca và hứa hẹn sẽ tiếp tục cung cấp cho đội 1 thật nhiều cầu thủ tài năng trong tương lai.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/41/La_Masia_-_Centre_de_Formaci%C3%B3_Oriol_Tort_01.jpg/220px-La_Masia_-_Centre_de_Formaci%C3%B3_Oriol_Tort_01.jpg" width="220" height="165" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/41/La_Masia_-_Centre_de_Formaci%C3%B3_Oriol_Tort_01.jpg/330px-La_Masia_-_Centre_de_Formaci%C3%B3_Oriol_Tort_01.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/41/La_Masia_-_Centre_de_Formaci%C3%B3_Oriol_Tort_01.jpg/440px-La_Masia_-_Centre_de_Formaci%C3%B3_Oriol_Tort_01.jpg 2x" data-file-width="3264" data-file-height="2448"/> </div></div><br/><p>Học viện đào tạo cầu thủ của Barca là một trong những học viện đắt nhất ở châu Âu, hoạt động với chi phí 5 triệu euro mỗi năm. Chi phí chính là việc sinh hoạt ký túc xá của các học viên. Chương trình đào tạo tối thiểu là trong sáu năm. Mỗi năm, hơn 1.000 học viên lứa tuổi từ 6 đến 8 tuổi sẽ được tiếp nhận và kiểm tra sau đó chọn ra 200 học viên tốt nhất. Câu lạc bộ cũng tích cực tìm kiếm học viên, dự án này được triển khai ở Catalonia, Tây Ban Nha và rải rác khắp nhìu nơi thế giới. Để giảm bớt chi phí cho cuộc đi tìm những cầu thủ nhí tiềm năng này, câu lạc bộ đã có sự thỏa thuận cùng với 15 câu lạc bộ địa phương để huấn luyện cho những cầu thủ chưa sẵn sàng để vào học viện thanh thiếu niên. Đổi lại Barcelona sẽ trả phí, huấn luyện và tư vấn kỹ thuật cho các câu lạc bộ này trong các chiến dịch, hoạt động của họ.<br/></p><p>La Masia nhận được nhiều ý kiến tích cực, và sự ủng hộ hơn sau thành công của Barcelona B với những cầu thủ do chính họ tự đào tạo, cây bút Rory Smith đã nhận xét trên tờ The Daily Telegraph rằng "La Masia đã thay thế Học viện Ajax nổi tiếng như là dây chuyền sản xuất quan trọng nhất của bóng đá". Từ năm 1979 đến năm 2009, 440 cầu thủ trẻ tài năng đã rời nhà và gia đình để ở lại học viện. Khoảng một nửa trong số đó đến từ Catalonia, và phần còn lại đến từ các vùng khác của Tây Ban Nha và xa hơn, bao gồm từ Cameroon, Brazil, Senegal và Argentina. Trong số 440, có 40 cầu thủ đã vào đội hình một của Barcelona.<br/></p><p>Ngày 11 tháng 7 năm 2010, Tây Ban Nha đã giành được chức vô địch World Cup 2010 tổ chức tại Nam Phi, trong đội hình chính thức của họ có tất cả sáu cầu thủ chơi cho Barcelona xuất thân từ lò đào tạo câu lạc bộ: Gerard Piqué, Carles Puyol, Andrés Iniesta, Xavi, Sergio Busquets, Pedro. Nếu tính thêm cả trên danh sách dự bị bao gồm Cesc Fàbregas, Pepe Reina, Victor Valdes, lò La Masia đã đóng góp đến 9 cầu thủ trong tổng số 23 tuyển thủ đã mang chức vô địch thế giới về Tây Ban Nha. Năm 2010, La Masia trở thành học viện đầu tiên đã đào tạo ra cả ba ứng cử viên cho danh hiệu Quả bóng vàng FIFA trong cùng một mùa giải, đó là Andrés Iniesta, Lionel Messi và Xavi Hernandez.<br/></p><br/><h3><span class="mw-headline" id="Ciutat_Esportiva_Joan_Gamper">Ciutat Esportiva Joan Gamper</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5d/Ciutat_Esportiva_Joan_Gamper-2.JPG/220px-Ciutat_Esportiva_Joan_Gamper-2.JPG" width="220" height="165" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5d/Ciutat_Esportiva_Joan_Gamper-2.JPG/330px-Ciutat_Esportiva_Joan_Gamper-2.JPG 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5d/Ciutat_Esportiva_Joan_Gamper-2.JPG/440px-Ciutat_Esportiva_Joan_Gamper-2.JPG 2x" data-file-width="2048" data-file-height="1536"/> <div class="thumbcaption">Ciutat Esportiva Joan Gamper.</div></div></div><br/><p>Ciutat Esportiva Joan Gamper là khu vực đào tạo và cơ sở kỹ thuật của câu lạc bộ bóng đá Barcelona. Nó chính thức khai trương vào ngày 1 tháng 6 năm 2006 và được đặt tên theo Joan Gamper, người sáng lập câu lạc bộ. Khu đất do Ciutat Esportiva mua vào năm 1989 và chỉ cách sân Nou Camp khoảng 4,5 km và được nối liền trực tiếp bởi con đường giữa Barcelona và Sant Joan Despí. Ciutat Esportiva đã tiêu tốn 68 triệu euro, trong đó 25,6 tương ứng cho việc đô thị hóa và 42,5 tổng chi phí xây dựng. Câu lạc bộ đã bán hai lô đất, lần đầu tiên vào ngày 21 tháng 6 năm 2002 và lần thứ hai vào ngày 20 tháng 2 năm 2003, với giá trị tương ứng là 29,7 và 15,9 triệu euro để trang trải một phần chi phí cho hoạt động. Phần còn lại được câu lạc bộ đầu tư trực tiếp, với số tiền là 22,5 triệu euro.<br/></p><p>Nằm ở Sant Joan Despí với diện tích bao phủ 136.839m vuông được sử dụng từ năm 2006 cho việc đào tạo đội trẻ và chuẩn bị cho các trận đấu. Ngoài ra khu phức hợp này cũng được sử dụng bởi nhiều môn thể thao khác tại câu lạc bộ bao gồm bóng rổ, bóng ném và futsal. Giờ đây cơ sở này đã đi vào hoạt động, tất cả các đội trẻ trước đây đã phải sử dụng các cơ sở ở sân Nou Camp và chủ yếu là Mini Estadi và Palau Blaugrana.<br/></p><p>Đội một FC Barcelona chuyển đến cơ sở này vào ngày 19 tháng 1 năm 2009. Điều này dẫn đến kết thúc của một lịch sử 30 năm mà những thế hệ đầu tiên đã được đào tạo trên sân nhỏ được gọi là La Masia pitch sáp nhập vào Nou Camp. Các cơ sở đầu tiên của đội cũng giống như ở Camp Nou và vào đầu mùa giải 2009-10 nó bao gồm một hồ bơi đầy đủ và phòng xông hơi để phục hồi thể lực cho các cầu thủ.<br/></p><br/><h4><span id="El_Cl.C3.A1sico"/><span class="mw-headline" id="El_Clásico">El Clásico</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h4><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d5/Forcejeo_Real_Madrid_-_FC_Barcelona.jpg/220px-Forcejeo_Real_Madrid_-_FC_Barcelona.jpg" width="220" height="147" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d5/Forcejeo_Real_Madrid_-_FC_Barcelona.jpg/330px-Forcejeo_Real_Madrid_-_FC_Barcelona.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d5/Forcejeo_Real_Madrid_-_FC_Barcelona.jpg/440px-Forcejeo_Real_Madrid_-_FC_Barcelona.jpg 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1004"/> <div class="thumbcaption">Một trận El Clásico năm 2009</div></div></div><br/><p>Từ đầu những năm 1900 cho đến trước năm 1916, mối quan hệ giữa Real Madrid và Barca luôn tốt đẹp, các trận đấu giữa họ luôn đầy tình hữu hảo. Khi đó, đại kình địch của Real Madrid là Athletic Club (nay là Atletico Madrid), còn kẻ thù của Barca là đối thủ cùng thành phố Espanyol. Vậy tại sao Real Madrid và Barca lại trở thành kẻ thù không đội trời chung?<br/></p><p>Ở trận bán kết Cúp Nhà Vua 1916, khi đó chưa có luật bàn thắng sân khách. Vì vậy, sau 2 trận lượt đi và về, nếu mỗi đội thắng một lần, họ sẽ phải dẫn nhau đến một trận tie-breaker. Hồi đó cũng chưa xuất hiện loạt đá luân lưu. Thế nên, khi 2 đội hòa nhau ở trận tie-breaker, họ phải tiếp tục thi đấu một trận khác (gọi là play-off).<br/></p><p>Năm đó, Barca và Real Madrid đụng nhau ở bán kết. Trong trận đấu đầu tiên, đội bóng xứ Catalan thắng 2-1. Đến trận lượt về, họ để thua Real Madrid 1-4. Trận tie-breaker đã được chọn diễn ra trên sân của Real Madrid. Thật không may, hôm đó 2 đội lại hòa nhau 4-4 trong thời gian thi đấu chính thức.<br/></p><p>Đến khi đá play-off, Barca lúc đó dẫn 6-5. Nhưng ở những phút cuối, Real Madrid bất ngờ được trọng tài cho hưởng một quả penalty gây tranh cãi. Đó là quả phạt đền thứ 3 dành cho Real Madrid chỉ trong trận này (1 quả bị sút hỏng). Quyết định của ông Berraondo đã khiến cầu thủ, BHL và cả CĐV của Barca vô cùng bất bình. Họ phản đối và gọi trọng tài Berraondo là quân kẻ cướp. Họ bày tỏ sự phẫn nộ bằng màn phá phách.<br/></p><p>Thù hận giữa Real Madrid và Barca được manh mún từ đó, với trọng tài Berraondo (người từng thi đấu cho cả hai đội khi còn là cầu thủ) được xem là kẻ châm ngòi. Hai ngày sau đó, một trận tie-breaker tiếp theo lại diễn ra giữa Real Madrid và Barca. Lần này, bầu không khí thân thiện của những trận đấu trước không còn nữa.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bc/2010-11-29_Clasico07_%285222089976%29.jpg/220px-2010-11-29_Clasico07_%285222089976%29.jpg" width="220" height="143" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bc/2010-11-29_Clasico07_%285222089976%29.jpg/330px-2010-11-29_Clasico07_%285222089976%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bc/2010-11-29_Clasico07_%285222089976%29.jpg/440px-2010-11-29_Clasico07_%285222089976%29.jpg 2x" data-file-width="3484" data-file-height="2262"/> <div class="thumbcaption">Sân Nou Camp trong trận El Clásico năm 2011.</div></div></div><br/><p>Trong trận chiến thứ 4 và là cuối cùng tại Cúp Nhà Vua giữa hai đội năm 1916, Barca nhanh chóng dẫn 2 bàn. Nhưng sau đó, họ bị đối phương gỡ hòa 2-2 trong 90 phút thi đấu chính thức, với 1 bàn gỡ được thực hiện từ chấm phạt đền. Khi hai đội tiếp tục phải đá play-off, Real Madrid có liền 2 bàn thắng. Nhưng các cầu thủ Barca đều cho rằng, đó là những bàn thắng không hợp lệ, đặc biệt là pha ghi bàn ở thế việt vị trong tình huống thứ 2. Vì thế, họ bỏ trận khi thời gian thi đấu vẫn còn 7 phút. Real Madrid nghiễm nhiên thắng 4-2 và giành quyền vào chung kết gặp Athletic Bilbao.<br/></p><p>Điều trùng hợp định mệnh là trận chung kết năm đó lại được tổ chức ở chính Barcelona. Vì thế, sau khi Real Madrid thất thủ 0-4 ra về, dù được lực lượng an ninh bảo vệ, đội bóng thủ đô Madrid vẫn bị các CĐV của Barca tấn công. Họ hùa nhau ném đá vào xe bus chở Real Madrid. Họ nguyền rủa đội bóng Hoàng gia là kẻ bẩn thỉu và đáng phải chịu thất bại nhục nhã trước Bilbao. Kể từ hôm đó, mối hận giữa Real Madrid và Barca càng được khơi sâu.<br/></p><p>Mối hận thù giữa 2 đội càng lúc càng nghiêm trọng và nó đã trở thành chồng chất khi cảnh sát của chế độ độc tài Francisco Franco bắt tống giam chủ tịch Josep Sunyol của Barca năm 1936 do những nhạy cảm trong vấn đề chính trị. Kể từ đó, Barca luôn bị xem là cái gai trong mắt của chế độ Franco và thường xuyên bị xử ép. Đặc biệt, sau khi Real Madrid cướp tay trên của đội bóng xứ Catalan tiền đạo lừng danh Alfredo Di Stefano, 2 đội chính thức tuyên bố mối quan hệ thù địch, với Barca là phe của người Catalan, còn Real Madrid thuộc về phe của Franco. Khái niệm El Clásico cũng bắt đầu xuất hiện ở thời kỳ này.<br/></p><p>Năm 2000, mối quan hệ của Barcelona và Real Madrid ngày một căng thẳng khi Florentino Pérez, chủ tịch của Real đã lén tiếp xúc với người đại diện, cũng như đi đêm và cài điều khoản cướp đi tiền vệ Luis Figo, cầu thủ xuất sắc nhất bên phía Barca thời bấy giờ do khi ấy tại Tây Ban Nha, mỗi cầu thủ đề có một điều khoản giải phóng hợp đồng, buộc câu lạc bộ chủ quản phải đồng ý phá vỡ. Khi Figo về với Real, các CĐV Barca liền đốt áo đấu và nguyền rủa anh tại Nou Camp, đỉnh điểm là 1 trận El Clasico vào ngày 23/11/2002 diễn ra trên sân của Barca, một chiếc đầu lợn đã ném xuống sân mỗi lúc Figo chuẩn bị thực hiện quả phạt góc.<br/></p><br/><h4><span id="Derby_Barcelon.C3.AD"/><span class="mw-headline" id="Derby_Barceloní">Derby Barceloní</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h4><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/89/FC_Barcelona_vs_RCD_Espanyol_%282005-06%29_%2836%29_%28142175725%29.jpg/220px-FC_Barcelona_vs_RCD_Espanyol_%282005-06%29_%2836%29_%28142175725%29.jpg" width="220" height="165" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/89/FC_Barcelona_vs_RCD_Espanyol_%282005-06%29_%2836%29_%28142175725%29.jpg/330px-FC_Barcelona_vs_RCD_Espanyol_%282005-06%29_%2836%29_%28142175725%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/89/FC_Barcelona_vs_RCD_Espanyol_%282005-06%29_%2836%29_%28142175725%29.jpg/440px-FC_Barcelona_vs_RCD_Espanyol_%282005-06%29_%2836%29_%28142175725%29.jpg 2x" data-file-width="1280" data-file-height="960"/> </div></div><br/><p>Đối thủ địa phương của Barca là Espanyol, một câu lạc bộ xứ Catalan được thành lập dưới sự bảo trợ của hoàng gia, khác hẳn với Barcelona. Thông điệp của Espanyol thể hiện một sự chống đối với Barca.<br/></p><p>Theo truyền thống, phần lớn các cổ động viên của Espanyol thường là những người làm ở cơ quan trung ương, chính trị, trái ngược với tinh thần cách mạng của Barça trong những năm 1960 và 1970. Khi ấy Barcelona đã hành động như một cách đẹp đẽ đối với người mới đến Catala từ những nơi nghèo hơn ở Tây Ban Nha để tìm một cuộc sống tốt hơn, còn Espanyol đã thu hút sự ủng hộ của họ chủ yếu là từ các thành phần gần gắn chế độ như quân đội, công chức và phát xít.<br/></p><p>Năm 1918 Espanyol bắt đầu đứng lên kiến nghị chống lại quyền tự chủ, mà tại thời điểm đó nó đã trở thành một vấn đề nhạy cảm. Sau đó, một nhóm người ủng hộ Espanyol sẽ gia nhập nhóm nội chiến Tây Ban Nha, đứng về phía phát xít. Mặc dù có những khác biệt về ý thức, các trận Derby luôn được sự thiên vị đối với những người ủng hộ Espanyol hơn những người ủng hộ Barcelona dưới chế độ Franco. Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh đã trở nên ít liên quan vè chính trị và giảm bớt đi sự căng thẳng trên khán đài cũng như trên sân bóng.<br/></p><p>Trong phần lớn những cuộc đối đầu tại La Liga, Barca thường áp đảo, chiến thắng đậm nhất với tỷ số 5-0 trước câu lạc bộ kình địch ở thành phố Barcelona đã được Barca thiết lập vào các năm 1933, 1947, 1964, 1975, 1992 và 2016. Lần gần nhất Espanyol có thể đánh bại được Barca là vào mùa giải 2008-09, khi ấy câu lạc bộ xứ Catalan đã đoạt cú ăn ba dưới thời Pep Guardiola.<br/></p><br/><h4><span class="mw-headline" id="AC_Milan">AC Milan</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h4><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5f/Milan_-_Barca_2006.jpg/220px-Milan_-_Barca_2006.jpg" width="220" height="165" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5f/Milan_-_Barca_2006.jpg/330px-Milan_-_Barca_2006.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5f/Milan_-_Barca_2006.jpg/440px-Milan_-_Barca_2006.jpg 2x" data-file-width="1024" data-file-height="768"/> <div class="thumbcaption">Một trận đấu giữa Barca và Milan tại Cúp châu Âu năm 2006.</div></div></div><br/><p>Đối thủ của Barcelona ở đấu trường quốc tế là câu lạc bộ của Ý, AC Milan, hai đội đã gặp nhau tổng cộng 19 lần, là cặp đấu kinh điển xếp thứ hai tại đấu trường châu Âu chỉ sau Bayern Munich - Real Madrid (22 lần). Barca và Milan đều là hai trong số những câu lạc bộ thành công nhất, Milan đã giành được bảy cúp châu Âu trong khi Barca là năm, cả hai câu lạc bộ đang nắm giữ kỷ lục: năm lần đoạt siêu cúp châu Âu.<br/></p><p>Thành tích đối đầu Barca nhỉnh hơn với tám trận thắng và năm thất bại. Cuộc đối đầu đầu tiên giữa hai câu lạc bộ là trong mùa giải 1959-1960 tại Cup châu Âu. Họ đối mặt ở vòng 1/16 và Barça giành chiến thắng với tổng tỉ số là 7-1 (2-0 tại Milan và 5-1 tại Barcelona). Trong khi AC Milan chưa bao giờ loại được Barcelona tại các Cúp châu Âu, lần duy nhất họ đánh bại Barca tại một trận đấu không nằm trong khuôn khổ vòng bảng là trận chung kết năm 1994, khi ấy Dream Team của huyền thoại Johan Cruyff đã thất thủ 0-4.<br/></p><p>Vào mùa giải 2011-12, Barcelona và AC Milan lại nằm chung bảng đấu tại UEFA Champions League 2011-12. Khi đó tại trận lượt đi diễn ra tại Nou Camp, các cầu thủ Barca đã bị Milan cầm hòa 2-2. Nhưng tại trận lượt về diễn ra tại Milano, Barca đã xuất sắc đánh bại Milan với tỉ số 3-2, qua đó giành lấy ngôi nhất bảng đấu. Tại tứ kết năm ấy, Barca lại gặp Milan một lần nữa. Trận lượt đi diễn ra tại Ý khi đó Milan đã cầm hòa Barca 0-0 nhờ sự xuất sắc của Alessandro Nesta khi phong tỏa được Lionel Messi. Tuy nhiên tại trận đấu lượt về trên sân của Barca, các cầu thủ của đội bóng xứ Catalan đã giành chiến thắng 3-1 sau đó tiến vào bán kết. Một năm sau đó, mùa giải 2012-13, tuy không gặp ở vòng bảng, nhưng tại vòng 1/16, lá thăm đã đưa hai đội bóng xuất sắc của Tây Ban Nha và Ý gặp nhau. Tưởng chừng phải dừng cuộc chơi sớm sau khi để các cầu thủ Milan giành chiến thắng 2-0 ở lượt đi, nhưng ở trận lượt về ở Nou Camp, Barca khi ấy đã đè bẹp Milan tận 4-0, và lọt vào vòng tứ kết.<br/></p><br/><p>504 bàn sau hơn 600 trận đấu<br/></p><br/><ul><li>Cầu thủ thi đấu nhiều nhất cho Barça: Xavi, 767 trận (1998-2015).</li><br/><li>"Pichichi" ghi nhiều bàn thắng nhất: Lionel Messi 50 bàn mùa bóng 2011-2012.</li><br/><li>Cầu thủ được mua đắt nhất: Coutinho đến từ Liverpool với giá 160 triệu Euro.</li><br/><li>Cầu thủ được bán đắt nhất: Neymar đến PSG với giá lên đến 222 triệu Euro.</li><br/><li>Cầu thủ trẻ nhất vượt qua cột mốc 300 trận cho Barça: Xavi (vào lúc 25 tuổi và 8 tháng).</li><br/><li>Barça là CLB duy nhất chưa từng vắng mặt ở các cúp châu Âu kể từ khi giải này được khởi tranh (1955).</li><br/><li>Cùng với Bayern München, Ajax Amsterdam và Juventus là bốn CLB đã từng giành được cả ba chiếc cúp châu Âu (C1, C2, C3).</li><br/><li>Cùng với Real Madrid và Athletic Bilbao là ba CLB của Liga chưa từng phải xuống hạng nhì.</li><br/><li>Barça cũng là đội đang giữ kỷ lục có số trận thắng liên tiếp nhiều nhất ở Champions League: 11 trận tại mùa bóng 2002-2003.</li><br/><li>Giáo hoàng quá cố John Paul II là thành viên mang thẻ số 108.000 của CLB.</li><br/><li>Barça là CLB Tây Ban Nha sở hữu nhiều "Quả bóng vàng châu Âu" nhất: Suárez (1960), Cruyff (1973,1974), Stoichkov (1994), Ronaldo (1997), Rivaldo (1999), Figo (2000), Ronaldinho (2005), Messi (2009, 2010, 2011, 2012, 2015)</li><br/><li>Barça là CLB sở hữu nhiều cầu thủ "Xuất sắc nhất thế giới của FIFA": Romário (1994), Ronaldo (1996, 1997), Rivaldo (1999), Ronaldinho (2004, 2005), Messi (2009, 2010, 2011, 2012, 2015).</li><br/><li>Messi trở thành cầu thủ đầu tiên đoạt giải thưởng "Quả bóng vàng FIFA" - năm 2010 (từ năm 2010, giải thưởng "Quả bóng vàng châu Âu" và giải thưởng "Cầu thủ xuất sắc nhất FIFA" được gộp chung lại thành "Quả bóng vàng FIFA").</li><br/><li>Barça cũng là CLB có nhiều cầu thủ từng đoạt danh hiệu "Chiếc giày vàng châu Âu" nhất: Krankl (1979), Stoichkov (1990), Pizzi (1996), Ronaldo (1997), Lionel Messi (2010,2012,2013).</li><br/><li>Barça là CLB Tây Ban Nha đầu tiên đạt "cú ăn ba" trong mùa giải 2008-2009 với 3 chiếc cúp: La Liga, Copa del Rey, Champion League.</li><br/><li>Barça là CLB đầu tiên trên thế giới đoạt được 6 chiếc cúp (mức tối đa ở Tây Ban Nha) trong năm 2009 bao gồm: La Liga, Copa del Rey, Champion League, Siêu cúp TBN, Siêu cúp châu Âu, Cúp thế giới CLB.</li><br/><li>Barça là CLB vô địch với số điểm kỉ lục 100 điểm/38 vòng đấu (kỉ lục tại La Liga) trong mùa giải 2012/2013.</li><br/><li>Barça đoạt kỷ lục buồn trong mùa 2012/2013 giải Champions League vòng bán kết khi thua FC Bayern München 7 bàn trắng (4 quả trận đi, và 3 bàn tại sân nhà).</li><br/><li>Barça lập kỉ lục sau khi kết thúc mùa 2014/2015 khi là câu lạc bộ duy nhất trên thế giới 2 lần đạt cú ăn ba và cũng tại mùa giải đó, Barça đã đánh bại cả châu Âu khi xuất sắc vượt qua các nhà Đương kim vô địch ở các giải đấu khác như Manchester City, PSG, Bayern München, và Juventus.</li></ul><br/><h3><span id=".C4.90.E1.BB.99i_h.C3.ACnh_hi.E1.BB.87n_t.E1.BA.A1i"/><span class="mw-headline" id="Đội_hình_hiện_tại">Đội hình hiện tại</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd><i>Số liệu thống kê chính xác tới 1 tháng 9 năm 2018</i><sup id="cite_ref-39" class="reference">[39]</sup></dd></dl><p><small>Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.</small><br/></p><br/><h3><span id="Cho_m.C6.B0.E1.BB.A3n"/><span class="mw-headline" id="Cho_mượn">Cho mượn</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p><small>Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.</small><br/></p><br/><h3><span id="Qu.E1.BA.A3_b.C3.B3ng_v.C3.A0ng_FIFA"/><span class="mw-headline" id="Quả_bóng_vàng_FIFA">Quả bóng vàng FIFA</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Cầu thủ đoạt giải Quả bóng vàng FIFA khi đang chơi cho F.C. Barcelona<sup id="cite_ref-europa-poy_40-0" class="reference">[40]</sup>:<br/></p><br/><dl><dd/></dl><p><b>Chú thích:</b> Từ năm 2010, giải thưởng "Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA" đã sáp nhập với giải "Quả bóng vàng châu Âu" thành một giải duy nhất là giải "Quả bóng vàng FIFA". Messi là cầu thủ đầu tiên đạt giải thưởng này.<br/></p><br/><h3><span id="C.E1.BA.A7u_th.E1.BB.A7_xu.E1.BA.A5t_s.E1.BA.AFc_nh.E1.BA.A5t_n.C4.83m_c.E1.BB.A7a_FIFA"/><span class="mw-headline" id="Cầu_thủ_xuất_sắc_nhất_năm_của_FIFA">Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Cầu thủ đoạt giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA khi đang chơi cho F.C. Barcelona<sup id="cite_ref-fifa-awards-player_41-0" class="reference">[41]</sup>:<br/></p><br/><dl><dd/></dl><h3><span id="Qu.E1.BA.A3_b.C3.B3ng_v.C3.A0ng_ch.C3.A2u_.C3.82u"/><span class="mw-headline" id="Quả_bóng_vàng_châu_Âu">Quả bóng vàng châu Âu</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Cầu thủ đoạt giải Quả bóng vàng châu Âu khi đang chơi cho F.C. Barcelona<sup id="cite_ref-europa-poy_40-1" class="reference">[40]</sup>:<br/></p><br/><h3><span id="Chi.E1.BA.BFc_gi.C3.A0y_v.C3.A0ng_ch.C3.A2u_.C3.82u"/><span class="mw-headline" id="Chiếc_giày_vàng_châu_Âu">Chiếc giày vàng châu Âu</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Cầu thủ đoạt giải Chiếc giày vàng châu Âu khi đang chơi cho F.C. Barcelona<sup id="cite_ref-gboot_42-0" class="reference">[42]</sup>:<br/></p><br/><dl><dd/></dl><h3><span id="C.E1.BA.A7u_th.E1.BB.A7_xu.E1.BA.A5t_s.E1.BA.AFc_nh.E1.BA.A5t_n.C4.83m_c.E1.BB.A7a_La_Liga"/><span class="mw-headline" id="Cầu_thủ_xuất_sắc_nhất_năm_của_La_Liga">Cầu thủ xuất sắc nhất năm của La Liga</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Cầu thủ đoạt giải Trofeo Alfredo di Stéfano khi đang chơi cho F.C. Barcelona:<br/></p><br/><dl><dd/></dl><h3><span id="Pichichi_.28Vua_ph.C3.A1_l.C6.B0.E1.BB.9Bi_La_Liga.29"/><span class="mw-headline" id="Pichichi_(Vua_phá_lưới_La_Liga)">Pichichi (Vua phá lưới La Liga)</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Cầu thủ đoạt giải Pichichi khi đang chơi cho F.C. Barcelona<sup id="cite_ref-spantops_44-0" class="reference">[44]</sup></p><br/><h3><span id="C.E1.BA.A7u_th.E1.BB.A7_v.C3.B4_.C4.91.E1.BB.8Bch_th.E1.BA.BF_gi.E1.BB.9Bi"/><span class="mw-headline" id="Cầu_thủ_vô_địch_thế_giới">Cầu thủ vô địch thế giới</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Đã có 9 cầu thủ từng vô địch thế giới trong thời gian khoác áo FC Barcelona, ngoài Romário và Rivaldo (vô địch thế giới cùng Brasil), các cầu thủ còn lại đều vô địch thế giới khi khoác áo đội tuyển Tây Ban Nha:<br/></p><br/><h3><span id="C.E1.BA.A7u_th.E1.BB.A7_v.C3.B4_.C4.91.E1.BB.8Bch_ch.C3.A2u_.C3.82u"/><span class="mw-headline" id="Cầu_thủ_vô_địch_châu_Âu">Cầu thủ vô địch châu Âu</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Đã có 11 cầu thủ từng vô địch châu Âu trong thời gian khoác áo FC Barcelona, tất cả các cầu thủ đều vô địch châu Âu cùng đội tuyển Tây Ban Nha vào các năm 1964, 2008 và 2012:<br/></p><br/><h3><span id="K.E1.BB.B7_l.E1.BB.A5c_v.E1.BB.81_b.C3.A0n_th.E1.BA.AFng_v.C3.A0_s.E1.BB.91_l.E1.BA.A7n_kho.C3.A1c_.C3.A1o"/><span class="mw-headline" id="Kỷ_lục_về_bàn_thắng_và_số_lần_khoác_áo">Kỷ lục về bàn thắng và số lần khoác áo</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Danh sách cầu thủ ghi bàn nhiều nhất cho Barca:<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/68/Leo_Messi_%28cropped%29.jpg/170px-Leo_Messi_%28cropped%29.jpg" width="170" height="234" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/68/Leo_Messi_%28cropped%29.jpg/255px-Leo_Messi_%28cropped%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/68/Leo_Messi_%28cropped%29.jpg/340px-Leo_Messi_%28cropped%29.jpg 2x" data-file-width="770" data-file-height="1058"/> </div></div><br/><p>Danh sách cầu thủ ra sân khoác áo nhiều nhất cho Barca:<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/93/2012_2013_-_06_Xavi_Hern%C3%A1ndez.jpg/170px-2012_2013_-_06_Xavi_Hern%C3%A1ndez.jpg" width="170" height="227" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/93/2012_2013_-_06_Xavi_Hern%C3%A1ndez.jpg/255px-2012_2013_-_06_Xavi_Hern%C3%A1ndez.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/93/2012_2013_-_06_Xavi_Hern%C3%A1ndez.jpg/340px-2012_2013_-_06_Xavi_Hern%C3%A1ndez.jpg 2x" data-file-width="3240" data-file-height="4320"/> </div></div><br/><h3><span id="K.E1.BB.B7_l.E1.BB.A5c_chuy.E1.BB.83n_nh.C6.B0.E1.BB.A3ng"/><span class="mw-headline" id="Kỷ_lục_chuyển_nhượng">Kỷ lục chuyển nhượng</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/29/Ronaldo_Cannes.jpg/170px-Ronaldo_Cannes.jpg" width="170" height="247" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/29/Ronaldo_Cannes.jpg/255px-Ronaldo_Cannes.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/29/Ronaldo_Cannes.jpg/340px-Ronaldo_Cannes.jpg 2x" data-file-width="416" data-file-height="604"/> </div></div><br/><p>Khác hẳn với đại kình địch Real Madrid, Barcelona thường chỉ ưu tiên những cầu thủ xuất từ lò La Masia của câu lạc bộ. Chỉ những khi các cầu thủ đến từ lò đào tạo này không ai đáp ứng được vị trí mà Barca cần, lúc ấy câu lạc bộ xứ Catalan mới nghĩ đến phương án mua cầu thủ. Khi mà bóng đá ngày càng nghiêng về xu thế mua bán trên thị trường chuyển nhượng, Barcelona cũng theo phong cách mua bán này nhằm đem về những vinh quang, một trong số những bản hợp đồng được đem về đều trở thành kỉ lục trong lịch sử chuyển nhượng của đội bóng nói riêng cũng như trên thế giới nói chung.<br/></p><p>Barca thường có xu thế mua những cầu thủ Nam Mỹ, mà đặc biệt là những cầu thủ đến từ Brazil. Một trong số những bản hợp đồng đáng chủ ý nhất là Ronaldo vào năm 1996. Barca đã có được chữ ký của cầu thủ được mệnh danh là Người ngoài hành tinh từ câu lạc bộ Hà Lan, PSV Eindhoven với mức phí 15 triệu euro. Mặc dù chỉ thi đấu cho Barca một mùa bóng duy nhất trước khi chuyển sang Inter Milan với giá 28 triệu euro, nhưng Người ngoài hành tinh đã ghi 47 bàn thắng trong tổng số 49 trận đấu ra sân. Một năm sau thương vụ Ronaldo chuyển đến sân Nou Camp, Barca lại đón chào một bản hợp đồng khác, vẫn là cầu thủ người Brazil, tiền đạo cánh Rivaldo từ Deportivo de La Coruña khi trả cho đội bóng này 23,5 triệu euro để có được sự phục vụ của Rivaldo. Ngay ở mùa giải đầu tiên, Rivaldo đã ghi 19 bàn thắng sau 34 trận, là cầu thủ ghi bàn tốt thứ 2 trong mùa đó giúp Barca có được cú ăn 2 gồm La Liga và Cúp nhà Vua năm 1999.<br/></p><p>Sau sự ra đi của chân sút Ronaldo, Barca đã đón về một cầu thủ người Hà Lan, Patrick Kluivert từ AC Milan với giá 20 triệu euro. Trong mùa giải đầu tiên khoác áo đội bóng, Kluivert đã ghi 16 bàn thắng trong 35 trận giúp đội chủ sân Nou Camp giành danh hiệu La Liga mùa giải ấy. Hai năm sau, theo yêu cầu của huấn luyện viên Louis van Gaal, Barca lại đón về một cầu thủ người Hà Lan khác là Marc Overmars của Arsenal với giá kỉ lục của câu lạc bộ khi ấy là 40 triệu euro. Nhưng trong quãng thời gian khi khoác áo Barca, Overmars đã thi đấu không tốt và không giữ vững phong độ khi thời còn chơi cho Arsenal.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bd/Ronaldinho.jpg/170px-Ronaldinho.jpg" width="170" height="255" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bd/Ronaldinho.jpg/255px-Ronaldinho.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bd/Ronaldinho.jpg/340px-Ronaldinho.jpg 2x" data-file-width="500" data-file-height="750"/> </div></div><br/><p>Ngoài Brazil, các cầu thủ Argentina cũng là món hàng ưa thích của Barca. Vào năm 2001, Barca đã thiết lập kỉ lục chuyển nhượng thế giới cho cầu thủ chỉ mới 20 tuổi, Javier Saviola từ câu lạc bộ River Plate với mức phí 36 triệu euro. Qua 162 trận, Saviola đã kịp đóng góp cho Barca 65 bàn thắng.<br/></p><p>Vào năm 2003, Barca lại tiếp tục mua 1 cầu thủ người Brazil khác là Ronaldinho từ Paris Saint-Germain với giá 33 triệu euro. Nhưng với việc không giành được bất cứ danh hiệu nào trong mùa giải 2003-04, mùa hè sau đó, Barca đã chi ra tổng cộng 48 triệu euro để đón về 2 cầu thủ bao gồm 28 triệu euro cho Samuel Eto'o từ Mallorca và 21 euro để ký hợp đồng với Deco của Porto. Và sau đó, hiệu quả đã mang lại, Barcelona chính thức lên ngôi vô địch La Liga năm ấy với 4 điểm nhiều hơn đại kình địch Real Madrid. Mùa giải sau đó, chúnh bộ ba Eto'o, Ronaldinho và Deco cùng Henrik Larsson đã cụ thế hóa giấc mơ vô địch UEFA Champions League khi góp công giúp đội bóng xứ Catalan đánh bại Arsenal tại trận chung kết để lên ngôi vô địch.<br/></p><p>Sau khi trải qua mùa giải 2006-07 với thành tích bết bát và trắng tay ở cả ba đấu trường, Barcelona đã chi ra khoảng 24 triệu euro để mua chân sút xuất sắc nhất trong lịch sử Arsenal, tiền đạo Thierry Henry, tuy nhiên, mặc dù đã đầu tư rất kĩ càng nhưng mùa giải này Barca vẫn phải xếp sau đại kình địch Real Madrid và hệ quả Frank Rijkaard phải ra đi. Khi Pep Guardiola đến cầm quyền, ông đã thi hành chính sách chuyển giao về đội hình. Ronaldinho khi ấy đã phải ra đi, chiếc áo số 10 của anh được trao lại cho cầu thủ trẻ Lionel Messi. Sau đó Barca đã mua 2 cầu thủ của Sevilla, là Daniel Alves giá 32,5 triệu euro, một người cũng mang quốc tịch Brazil cùng với tiền vệ Seydou Keita, đồng thời BLĐ đã quyết định mua lại trung vệ Gerard Piqué, một cựu cầu thủ của lò La Masia từ Manchester United với mức phí 5 triệu euro. Barcelona khi ấy đang sở hữu thế hệ vàng của La Masia gồm Xavi Hernandez, Carles Puyol, Andres Iniesta, Sergio Busquets cùng với 3 thương vụ chuyển nhượng nói trên đã ngay lập tức tạo dấu ấn trong mùa giải đầu tiên cùng Guardiola khi họ giúp Barca trở thành đội bóng Tây Ban Nha đầu tiên đoạt cú ăn ba gồm 3 danh hiệu Cúp châu Âu, La Liga và Cúp nhà Vua.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c7/Cesc_F%C3%A0bregas_in_2011-10-22_002.jpg/170px-Cesc_F%C3%A0bregas_in_2011-10-22_002.jpg" width="170" height="227" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c7/Cesc_F%C3%A0bregas_in_2011-10-22_002.jpg/255px-Cesc_F%C3%A0bregas_in_2011-10-22_002.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c7/Cesc_F%C3%A0bregas_in_2011-10-22_002.jpg/340px-Cesc_F%C3%A0bregas_in_2011-10-22_002.jpg 2x" data-file-width="2362" data-file-height="3150"/> </div></div><br/><p>Ngay sau khi đoạt chức vô địch UEFA Champions League, Nou Camp trở thành điểm đến thu hút các cầu thủ nước ngoài về thi đấu. Trong số đó có Zlatan Ibrahimović, cầu thủ người Thụy Điển đã gia nhập Barca với mức phí kỉ lục của câu lạc bộ khi ấy là 69 triệu euro bao gồm 46 triệu tiền mặt và Samuel Eto'o. Ngoài ra, Barca còn đón thêm 1 trung vệ để bổ sung cho hàng thủ là Dmytro Chygrynskiy từ Shakhtar Donetsk với giá 25 triệu euro. Tuy nhiên đây lại là hai bản hợp đồng thi đấu không thực sự thành công. Mặc dù Ibrahimovic đã ghi 21 bàn thắng sau 45 trận thi đấu, trong đó 1 bàn thắng vào lưới Real Madrid trong chiến thắng 1-0 ở trận lượt đi, nhưng Ibra lại không được lòng Guardiola nên phải ngồi dự bị và mất phong độ, còn Chygynskiy chỉ thi đấu cho Barca tổng cộng 14 trận trước khi bị bán lại cho Shakhtar Donetsk với giá 15 triệu euro.<br/></p><p>Mùa hè năm 2010, Barcelona đã có được sự phục vụ của tiền đạo David Villa, cầu thủ đã ghi 5 bàn thắng giúp Tây Ban Nha lên ngôi vô địch thế giới năm 2010 với giá 40 triệu euro trả cho Valencia cùng với tiền vệ đánh chặn hay nhất giải ngoại hạng Anh, Javier Mascherano của Liverpool với giá 22 triệu euro và 1 hậu vệ cánh người Brazil, Adriano của Sevilla với 10 triệu euro trả cho đội bóng này. David Villa đã nhanh chóng hòa nhập cùng đội bóng, anh có cú đúp trong trận đại thắng 5-0 trước kình địch Real Madrid, cùng với Lionel Messi và Pedro Rodríguez tạo nên bộ ba hàng công giúp Barca vô địch Champions League sau đó lần thứ 2 trong 3 năm và danh hiệu La Liga. Sau khi có được mùa giải thành công, mùa hè năm ấy, Nou Camp đã đón chào sự trở lại của tiền vệ Cesc Fàbregas, cũng là một cựu cầu thủ của lò La Masia. Barca đã trả cho Arsenal khoản tiền 34 triệu euro để đón Fàbregas về mái nhà xưa. Ngoài ra câu lạc bộ còn có sự bổ sung cho hàng công, là tiền đạo Alexis Sánchez từ Udinese với giá 26 triệu euro. Sau Gerard Piqué, Cesc Fàbregas, mùa hè 1 năm sau đó, Barca mua lại thêm 1 cựu cầu thủ vốn xuất thân từ lò La Masia, lần này là hậu vệ trái Jordi Alba từ Valencia. Vốn đã từng có những năm tháng đẹp cùng Barca, Alba nhanh chóng gật đầu về Nou Camp chơi bóng. Năm đó Barca trả cho Valencia 14 triệu euro để có 1 sự bổ sung cho cánh trái.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0a/Luis_Suarez_FCB_2014.jpg/170px-Luis_Suarez_FCB_2014.jpg" width="170" height="227" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0a/Luis_Suarez_FCB_2014.jpg/255px-Luis_Suarez_FCB_2014.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0a/Luis_Suarez_FCB_2014.jpg/340px-Luis_Suarez_FCB_2014.jpg 2x" data-file-width="1200" data-file-height="1600"/> </div></div><br/><p>Năm 2013, Barca cạnh tranh cùng Real Madrid để có chữ ký của thần đồng bóng đá Brazil, tiền đạo Neymar, và câu lạc bộ xứ Catalan đã giành quyền sở hữu ngôi sao này khi trả cho Santos mức phí 57 triệu euro, và có thể lên đến hơn 80 triệu euro tùy vào thành tích. Nhưng vụ chuyển nhượng này lại gây ra tranh cãi và tốn giấy mực của báo chí bởi khoản tiền mà Santos nhận được chỉ bằng một phần sáu tổng giá trị vụ chuyển nhượng Neymar cho đội vô địch La Liga. Cụ thể, Barca chỉ phải trả 17,1 triệu euro để mua toàn quyền sở hữu Neymar. 9,35 triệu trong số này, tương đương với 55% giá trị, được chi cho Santos. 45% còn lại chảy vào túi hai công ty đồng nắm giữ bản quyên hình ảnh tiền đạo 21 tuổi là Teisa Group và DIS. Gần 40 triệu euro còn lại được chi cho ba bên khác. Một trong số này là bố đẻ của Neymar, người đứng ra nói giúp cho Barca, khuyên con trai bỏ qua Real Madrid, Chelsea và Manchester City, ba đội bóng khác cũng theo đuổi chân sút người Brazil. Mặc dù Neymar đã đến sân Nou Camp, nhưng Barca mùa giải ấy vẫn trắng tay trên 3 đấu trường, lần đầu tiên trong 6 năm.<br/></p><p>Không chấp nhận cảnh trắng tay, mùa hè 2014 là một cuộc mua sắm rầm rộ của đội bóng xứ Catalan. Cụ thể họ đã mua về tiền đạo kiêm vua phá lưới của giải ngoại hạng Anh, Luis Suárez khi chấp nhận trả cho Liverpool mức giá hơn 81 triệu euro mặc dù Suarez đang trong quá trình bị cấm thi đấu sau scandal tại World Cup 2014. Ngoài ra vị trí tuyến giữa còn có sự góp mặt của một bản hợp đồng mới, Ivan Rakitić với 18 triệu euro trả cho Sevilla - câu lạc bộ vốn là đối tác chuyển nhượng của Barca. BLĐ của đội bóng cũng chi ra 24 triệu euro để mua về 2 thủ môn Claudio Bravo và Marc-André ter Stegen để thay thế cho sự ra đi của Víctor Valdés và José Manuel Pinto. Sự mua sắm mạnh tay này đã giúp Barca đạt được thành công, cuối mùa CLB một lần nữa đoạt cú ăn ba, và trở thành câu lạc bộ duy nhất trên thế giới 2 lần làm được điều này. Sau mùa giải thuyết phục ấy, Barca tiếp tục đón thêm hai bản hợp đồng nữa, một là Arda Turan của Atlético Madrid với giá 34 triệu euro có thể tăng lên thành 41 triệu euro tùy vào cống hiến, và thêm 1 cựu cầu thủ của La Masia, Aleix Vidal với giá 18 triệu euro. Một năm sau đó, Barca đã mua thành công 2 cầu thủ quan trọng đã làm nên thành công của Valencia mùa giải trước là André Gomes và Paco Alcácer.<br/></p><br/><h4><span id="K.E1.BB.89_l.E1.BB.A5c_mua_c.E1.BA.A7u_th.E1.BB.A7"/><span class="mw-headline" id="Kỉ_lục_mua_cầu_thủ">Kỉ lục mua cầu thủ</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h4><br/><table><tbody><tr valign="top"><td><br/><table class="wikitable alternance"><tbody><tr><th scope="col" width="3">Số<br/></th><br/><th>Nat<br/></th><br/><th scope="col" width="125">Tên<br/></th><br/><th scope="col" width="70">Giá (euro)<br/></th><br/><th scope="col" width="120">Từ<br/></th></tr><tr><td><b>1</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Brasil" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/22px-Flag_of_Brazil.svg.png" width="22" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/33px-Flag_of_Brazil.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/43px-Flag_of_Brazil.svg.png 2x" data-file-width="720" data-file-height="504"/></span><br/></td><br/><td align="left">Philippe Coutinho<br/></td><br/><td align="right"><b>120,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Anh" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/23px-Flag_of_England.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/35px-Flag_of_England.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/46px-Flag_of_England.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="480"/></span> Liverpool<br/></td></tr><tr><td><b>2</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Pháp" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/23px-Flag_of_France.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/35px-Flag_of_France.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/45px-Flag_of_France.svg.png 2x" data-file-width="900" data-file-height="600"/></span><br/></td><br/><td align="left">Ousmane Dembélé<br/></td><br/><td align="right"><b>105,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Đức" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/ba/Flag_of_Germany.svg/23px-Flag_of_Germany.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/ba/Flag_of_Germany.svg/35px-Flag_of_Germany.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/ba/Flag_of_Germany.svg/46px-Flag_of_Germany.svg.png 2x" data-file-width="1000" data-file-height="600"/></span> Borussia Dortmund<br/></td></tr><tr><td><b>3</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Brasil" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/22px-Flag_of_Brazil.svg.png" width="22" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/33px-Flag_of_Brazil.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/43px-Flag_of_Brazil.svg.png 2x" data-file-width="720" data-file-height="504"/></span><br/></td><br/><td align="left">Neymar<br/></td><br/><td align="right"><b>88,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Brasil" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/22px-Flag_of_Brazil.svg.png" width="22" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/33px-Flag_of_Brazil.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/43px-Flag_of_Brazil.svg.png 2x" data-file-width="720" data-file-height="504"/></span> Santos<br/></td></tr><tr><td><b>4</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Uruguay" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Flag_of_Uruguay.svg/23px-Flag_of_Uruguay.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Flag_of_Uruguay.svg/35px-Flag_of_Uruguay.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Flag_of_Uruguay.svg/45px-Flag_of_Uruguay.svg.png 2x" data-file-width="900" data-file-height="600"/></span><br/></td><br/><td align="left">Luis Suárez<br/></td><br/><td align="right"><b>82,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Anh" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/23px-Flag_of_England.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/35px-Flag_of_England.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/46px-Flag_of_England.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="480"/></span> Liverpool<br/></td></tr><tr><td><b>5</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Thụy Điển" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4c/Flag_of_Sweden.svg/23px-Flag_of_Sweden.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4c/Flag_of_Sweden.svg/35px-Flag_of_Sweden.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4c/Flag_of_Sweden.svg/46px-Flag_of_Sweden.svg.png 2x" data-file-width="1600" data-file-height="1000"/></span><br/></td><br/><td align="left">Zlatan Ibrahimović<br/></td><br/><td align="right"><b>69,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Ý" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/23px-Flag_of_Italy.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/35px-Flag_of_Italy.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/45px-Flag_of_Italy.svg.png 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1000"/></span> Inter Milan<br/></td></tr><tr><td><b>6</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Hà Lan" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/20/Flag_of_the_Netherlands.svg/23px-Flag_of_the_Netherlands.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/20/Flag_of_the_Netherlands.svg/35px-Flag_of_the_Netherlands.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/20/Flag_of_the_Netherlands.svg/45px-Flag_of_the_Netherlands.svg.png 2x" data-file-width="900" data-file-height="600"/></span><br/></td><br/><td align="left">Marc Overmars<br/></td><br/><td align="right"><b>41,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Anh" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/23px-Flag_of_England.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/35px-Flag_of_England.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/46px-Flag_of_England.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="480"/></span> Arsenal<br/></td></tr><tr><td><b>7</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Brasil" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/22px-Flag_of_Brazil.svg.png" width="22" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/33px-Flag_of_Brazil.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/43px-Flag_of_Brazil.svg.png 2x" data-file-width="720" data-file-height="504"/></span><br/></td><br/><td align="left">Paulinho<br/></td><br/><td align="right"><b>40,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Trung Quốc" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/Flag_of_the_People%27s_Republic_of_China.svg/23px-Flag_of_the_People%27s_Republic_of_China.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/Flag_of_the_People%27s_Republic_of_China.svg/35px-Flag_of_the_People%27s_Republic_of_China.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/Flag_of_the_People%27s_Republic_of_China.svg/45px-Flag_of_the_People%27s_Republic_of_China.svg.png 2x" data-file-width="900" data-file-height="600"/></span> Quảng Châu Hằng Đại Đào Bảo<br/></td></tr><tr><td><b>8</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span><br/></td><br/><td align="left">David Villa<br/></td><br/><td align="right"><b>40,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span> Valencia<br/></td></tr><tr><td><b>9</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Argentina" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/Flag_of_Argentina.svg/23px-Flag_of_Argentina.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/Flag_of_Argentina.svg/35px-Flag_of_Argentina.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/Flag_of_Argentina.svg/46px-Flag_of_Argentina.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="500"/></span><br/></td><br/><td align="left">Javier Saviola<br/></td><br/><td align="right"><b>36,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Argentina" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/Flag_of_Argentina.svg/23px-Flag_of_Argentina.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/Flag_of_Argentina.svg/35px-Flag_of_Argentina.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/Flag_of_Argentina.svg/46px-Flag_of_Argentina.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="500"/></span> River Plate<br/></td></tr><tr><td><b>10</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Brasil" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/22px-Flag_of_Brazil.svg.png" width="22" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/33px-Flag_of_Brazil.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/43px-Flag_of_Brazil.svg.png 2x" data-file-width="720" data-file-height="504"/></span><br/></td><br/><td align="left">Daniel Alves<br/></td><br/><td align="right"><b>35,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span> Sevilla<br/></td></tr></tbody></table></td><br/><td><br/><table class="wikitable alternance"><tbody><tr><th scope="col" width="3">Số<br/></th><br/><th>Nat<br/></th><br/><th scope="col" width="125">Tên<br/></th><br/><th scope="col" width="70">Giá (euro)<br/></th><br/><th scope="col" width="120">Từ<br/></th></tr><tr><td><b>11</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Bồ Đào Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/23px-Flag_of_Portugal.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/35px-Flag_of_Portugal.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/45px-Flag_of_Portugal.svg.png 2x" data-file-width="600" data-file-height="400"/></span><br/></td><br/><td align="left">André Gomes<br/></td><br/><td align="right"><b>35,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span> Valencia<br/></td></tr><tr><td><b>12</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Thổ Nhĩ Kỳ" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b4/Flag_of_Turkey.svg/23px-Flag_of_Turkey.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b4/Flag_of_Turkey.svg/35px-Flag_of_Turkey.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b4/Flag_of_Turkey.svg/45px-Flag_of_Turkey.svg.png 2x" data-file-width="1200" data-file-height="800"/></span><br/></td><br/><td align="left">Arda Turan<br/></td><br/><td align="right"><b>34,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span> Atletico<br/></td></tr><tr><td><b>13</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span><br/></td><br/><td align="left">Cesc Fabregas<br/></td><br/><td align="right"><b>34,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Anh" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/23px-Flag_of_England.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/35px-Flag_of_England.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/46px-Flag_of_England.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="480"/></span> Arsenal<br/></td></tr><tr><td><b>14</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Brasil" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/22px-Flag_of_Brazil.svg.png" width="22" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/33px-Flag_of_Brazil.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/43px-Flag_of_Brazil.svg.png 2x" data-file-width="720" data-file-height="504"/></span><br/></td><br/><td align="left">Ronaldinho<br/></td><br/><td align="right"><b>32,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Pháp" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/23px-Flag_of_France.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/35px-Flag_of_France.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/45px-Flag_of_France.svg.png 2x" data-file-width="900" data-file-height="600"/></span> PSG<br/></td></tr><tr><td><b>15</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Bồ Đào Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/23px-Flag_of_Portugal.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/35px-Flag_of_Portugal.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/45px-Flag_of_Portugal.svg.png 2x" data-file-width="600" data-file-height="400"/></span><br/></td><br/><td align="left">Nélson Semedo<br/></td><br/><td align="right"><b>30,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Bồ Đào Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/23px-Flag_of_Portugal.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/35px-Flag_of_Portugal.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/45px-Flag_of_Portugal.svg.png 2x" data-file-width="600" data-file-height="400"/></span> SL Benfica<br/></td></tr><tr><td><b>16</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span><br/></td><br/><td align="left">Paco Alcácer<br/></td><br/><td align="right"><b>30,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span> Valencia<br/></td></tr><tr><td><b>17</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Cameroon" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/Flag_of_Cameroon.svg/23px-Flag_of_Cameroon.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/Flag_of_Cameroon.svg/35px-Flag_of_Cameroon.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/Flag_of_Cameroon.svg/45px-Flag_of_Cameroon.svg.png 2x" data-file-width="600" data-file-height="400"/></span><br/></td><br/><td align="left">Samuel Eto'o<br/></td><br/><td align="right"><b>27,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span> Mallorca<br/></td></tr><tr><td><b>18</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Chile" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/78/Flag_of_Chile.svg/23px-Flag_of_Chile.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/78/Flag_of_Chile.svg/35px-Flag_of_Chile.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/78/Flag_of_Chile.svg/45px-Flag_of_Chile.svg.png 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1000"/></span><br/></td><br/><td align="left">Alexis Sanchéz<br/></td><br/><td align="right"><b>26,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Ý" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/23px-Flag_of_Italy.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/35px-Flag_of_Italy.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/45px-Flag_of_Italy.svg.png 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1000"/></span> Udinese<br/></td></tr><tr><td><b>19</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Pháp" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/23px-Flag_of_France.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/35px-Flag_of_France.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/45px-Flag_of_France.svg.png 2x" data-file-width="900" data-file-height="600"/></span><br/></td><br/><td align="left">Samuel Umtiti<br/></td><br/><td align="right"><b>25,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Pháp" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/23px-Flag_of_France.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/35px-Flag_of_France.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/45px-Flag_of_France.svg.png 2x" data-file-width="900" data-file-height="600"/></span> Lyon<br/></td></tr><tr><td><b>20</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Ukraina" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/23px-Flag_of_Ukraine.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/35px-Flag_of_Ukraine.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/45px-Flag_of_Ukraine.svg.png 2x" data-file-width="1200" data-file-height="800"/></span><br/></td><br/><td align="left">Dmytro Chygrynskiy<br/></td><br/><td align="right"><b>25,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Ukraina" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/23px-Flag_of_Ukraine.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/35px-Flag_of_Ukraine.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/45px-Flag_of_Ukraine.svg.png 2x" data-file-width="1200" data-file-height="800"/></span> Shakhtar<br/></td></tr></tbody></table></td></tr></tbody></table><h4><span id="K.E1.BB.89_l.E1.BB.A5c_b.C3.A1n_c.E1.BA.A7u_th.E1.BB.A7"/><span class="mw-headline" id="Kỉ_lục_bán_cầu_thủ">Kỉ lục bán cầu thủ</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h4><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/22/Neymar_%28cropped%29.jpg/170px-Neymar_%28cropped%29.jpg" width="170" height="282" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/22/Neymar_%28cropped%29.jpg/255px-Neymar_%28cropped%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/22/Neymar_%28cropped%29.jpg/340px-Neymar_%28cropped%29.jpg 2x" data-file-width="2028" data-file-height="3363"/> </div></div><br/><table><tbody><tr valign="top"><td><br/><table class="wikitable alternance"><tbody><tr><th scope="col" width="3">Số<br/></th><br/><th>Nat<br/></th><br/><th scope="col" width="125">Tên<br/></th><br/><th scope="col" width="70">Giá (euro)<br/></th><br/><th scope="col" width="120">Đến<br/></th></tr><tr><td><b>1</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Brasil" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/22px-Flag_of_Brazil.svg.png" width="22" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/33px-Flag_of_Brazil.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/43px-Flag_of_Brazil.svg.png 2x" data-file-width="720" data-file-height="504"/></span><br/></td><br/><td align="left">Neymar<br/></td><br/><td align="right"><b>222,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Pháp" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/23px-Flag_of_France.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/35px-Flag_of_France.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/45px-Flag_of_France.svg.png 2x" data-file-width="900" data-file-height="600"/></span> PSG<br/></td></tr><tr><td><b>2</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Bồ Đào Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/23px-Flag_of_Portugal.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/35px-Flag_of_Portugal.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/45px-Flag_of_Portugal.svg.png 2x" data-file-width="600" data-file-height="400"/></span><br/></td><br/><td align="left">Luis Figo<br/></td><br/><td align="right"><b>60,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span> Real Madrid<br/></td></tr><tr><td><b>3</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Chile" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/78/Flag_of_Chile.svg/23px-Flag_of_Chile.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/78/Flag_of_Chile.svg/35px-Flag_of_Chile.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/78/Flag_of_Chile.svg/45px-Flag_of_Chile.svg.png 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1000"/></span><br/></td><br/><td align="left">Alexis Sánchez<br/></td><br/><td align="right"><b>42,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Anh" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/23px-Flag_of_England.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/35px-Flag_of_England.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/46px-Flag_of_England.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="480"/></span> Arsenal<br/></td></tr><tr><td><b>4</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span><br/></td><br/><td align="left">Cesc Fabregas<br/></td><br/><td align="right"><b>33,000,000</b><br/></td><br/><td rowspan="2" align="left"><span class="flagicon"><img alt="Anh" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/23px-Flag_of_England.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/35px-Flag_of_England.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/46px-Flag_of_England.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="480"/></span> Chelsea<br/></td></tr><tr><td><b>5</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span><br/></td><br/><td align="left">Pedro Rodríguez<br/></td><br/><td rowspan="2" align="right"><b>30,000,000</b><br/></td></tr><tr><td><b>6</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Bờ Biển Ngà" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Flag_of_C%C3%B4te_d%27Ivoire.svg/23px-Flag_of_C%C3%B4te_d%27Ivoire.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Flag_of_C%C3%B4te_d%27Ivoire.svg/35px-Flag_of_C%C3%B4te_d%27Ivoire.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Flag_of_C%C3%B4te_d%27Ivoire.svg/45px-Flag_of_C%C3%B4te_d%27Ivoire.svg.png 2x" data-file-width="450" data-file-height="300"/></span><br/></td><br/><td align="left">Yaya Touré<br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Anh" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/23px-Flag_of_England.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/35px-Flag_of_England.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/46px-Flag_of_England.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="480"/></span> Manchester City<br/></td></tr><tr><td><b>7</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Brasil" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/22px-Flag_of_Brazil.svg.png" width="22" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/33px-Flag_of_Brazil.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/43px-Flag_of_Brazil.svg.png 2x" data-file-width="720" data-file-height="504"/></span><br/></td><br/><td align="left">Ronaldo<br/></td><br/><td align="right"><b>28,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Ý" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/23px-Flag_of_Italy.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/35px-Flag_of_Italy.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/45px-Flag_of_Italy.svg.png 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1000"/></span> Inter Milan<br/></td></tr><tr><td><b>8</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span><br/></td><br/><td align="left">Thiago Alcântara<br/></td><br/><td align="right"><b>25,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Đức" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/ba/Flag_of_Germany.svg/23px-Flag_of_Germany.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/ba/Flag_of_Germany.svg/35px-Flag_of_Germany.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/ba/Flag_of_Germany.svg/46px-Flag_of_Germany.svg.png 2x" data-file-width="1000" data-file-height="600"/></span> Bayern München<br/></td></tr><tr><td><b>9</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Thụy Điển" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4c/Flag_of_Sweden.svg/23px-Flag_of_Sweden.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4c/Flag_of_Sweden.svg/35px-Flag_of_Sweden.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4c/Flag_of_Sweden.svg/46px-Flag_of_Sweden.svg.png 2x" data-file-width="1600" data-file-height="1000"/></span><br/></td><br/><td align="left">Zlatan Ibrahimović<br/></td><br/><td align="right"><b>24,000,000</b><br/></td><br/><td rowspan="2" align="left"><span class="flagicon"><img alt="Ý" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/23px-Flag_of_Italy.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/35px-Flag_of_Italy.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/45px-Flag_of_Italy.svg.png 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1000"/></span> AC Milan<br/></td></tr><tr><td><b>10</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Brasil" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/22px-Flag_of_Brazil.svg.png" width="22" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/33px-Flag_of_Brazil.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/43px-Flag_of_Brazil.svg.png 2x" data-file-width="720" data-file-height="504"/></span><br/></td><br/><td align="left">Ronaldinho<br/></td><br/><td align="right"><b>22,000,000</b><br/></td></tr></tbody></table></td><br/><td><br/><table class="wikitable alternance"><tbody><tr><th scope="col" width="3">Số<br/></th><br/><th>Nat<br/></th><br/><th scope="col" width="125">Tên<br/></th><br/><th scope="col" width="70">Giá (euro)<br/></th><br/><th scope="col" width="120">Đến<br/></th></tr><tr><td><b>11</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Cameroon" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/Flag_of_Cameroon.svg/23px-Flag_of_Cameroon.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/Flag_of_Cameroon.svg/35px-Flag_of_Cameroon.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/Flag_of_Cameroon.svg/45px-Flag_of_Cameroon.svg.png 2x" data-file-width="600" data-file-height="400"/></span><br/></td><br/><td align="left">Samuel Eto'o<br/></td><br/><td align="right"><b>20,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Ý" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/23px-Flag_of_Italy.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/35px-Flag_of_Italy.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/45px-Flag_of_Italy.svg.png 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1000"/></span> Inter Milan<br/></td></tr><tr><td><b>12</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Brasil" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/22px-Flag_of_Brazil.svg.png" width="22" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/33px-Flag_of_Brazil.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/43px-Flag_of_Brazil.svg.png 2x" data-file-width="720" data-file-height="504"/></span><br/></td><br/><td align="left">Sonny Anderson<br/></td><br/><td align="right"><b>19,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Pháp" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/23px-Flag_of_France.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/35px-Flag_of_France.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/45px-Flag_of_France.svg.png 2x" data-file-width="900" data-file-height="600"/></span> Lyon<br/></td></tr><tr><td><b>13</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Chile" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/78/Flag_of_Chile.svg/23px-Flag_of_Chile.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/78/Flag_of_Chile.svg/35px-Flag_of_Chile.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/78/Flag_of_Chile.svg/45px-Flag_of_Chile.svg.png 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1000"/></span><br/></td><br/><td align="left">Claudio Bravo<br/></td><br/><td align="right"><b>18,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Anh" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/23px-Flag_of_England.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/35px-Flag_of_England.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/46px-Flag_of_England.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="480"/></span> Manchester City<br/></td></tr><tr><td><b>14</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Ukraina" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/23px-Flag_of_Ukraine.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/35px-Flag_of_Ukraine.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/45px-Flag_of_Ukraine.svg.png 2x" data-file-width="1200" data-file-height="800"/></span><br/></td><br/><td align="left">Dmytro Chygrynskiy<br/></td><br/><td rowspan="3" align="right"><b>15,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Ukraina" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/23px-Flag_of_Ukraine.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/35px-Flag_of_Ukraine.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Flag_of_Ukraine.svg/45px-Flag_of_Ukraine.svg.png 2x" data-file-width="1200" data-file-height="800"/></span> Shakhtar<br/></td></tr><tr><td><b>15</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Brasil" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/22px-Flag_of_Brazil.svg.png" width="22" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/33px-Flag_of_Brazil.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Flag_of_Brazil.svg/43px-Flag_of_Brazil.svg.png 2x" data-file-width="720" data-file-height="504"/></span><br/></td><br/><td align="left">Geovanni<br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Bồ Đào Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/23px-Flag_of_Portugal.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/35px-Flag_of_Portugal.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/45px-Flag_of_Portugal.svg.png 2x" data-file-width="600" data-file-height="400"/></span> SL Benfica<br/></td></tr><tr><td><b>16</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span><br/></td><br/><td align="left">Iván de la Peña<br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Ý" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/23px-Flag_of_Italy.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/35px-Flag_of_Italy.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/45px-Flag_of_Italy.svg.png 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1000"/></span> Lazio<br/></td></tr><tr><td><b>17</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Argentina" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/Flag_of_Argentina.svg/23px-Flag_of_Argentina.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/Flag_of_Argentina.svg/35px-Flag_of_Argentina.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/Flag_of_Argentina.svg/46px-Flag_of_Argentina.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="500"/></span><br/></td><br/><td align="left">Diego Maradona<br/></td><br/><td align="right"><b>13,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Ý" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/23px-Flag_of_Italy.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/35px-Flag_of_Italy.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/45px-Flag_of_Italy.svg.png 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1000"/></span> Napoli<br/></td></tr><tr><td><b>18</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Tây Ban Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/23px-Flag_of_Spain.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/35px-Flag_of_Spain.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Spain.svg/45px-Flag_of_Spain.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/></span><br/></td><br/><td align="left">Bojan Krkić<br/></td><br/><td rowspan="2" align="right"><b>12,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Ý" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/23px-Flag_of_Italy.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/35px-Flag_of_Italy.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Flag_of_Italy.svg/45px-Flag_of_Italy.svg.png 2x" data-file-width="1500" data-file-height="1000"/></span> AS Roma<br/></td></tr><tr><td><b>19</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Bồ Đào Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/23px-Flag_of_Portugal.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/35px-Flag_of_Portugal.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/45px-Flag_of_Portugal.svg.png 2x" data-file-width="600" data-file-height="400"/></span><br/></td><br/><td align="left">Simão Sabrosa<br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Bồ Đào Nha" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/23px-Flag_of_Portugal.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/35px-Flag_of_Portugal.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_Portugal.svg/45px-Flag_of_Portugal.svg.png 2x" data-file-width="600" data-file-height="400"/></span> SL Benfica<br/></td></tr><tr><td><b>20</b><br/></td><br/><td><span class="flagicon"><img alt="Pháp" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/23px-Flag_of_France.svg.png" width="23" height="15" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/35px-Flag_of_France.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Flag_of_France.svg/45px-Flag_of_France.svg.png 2x" data-file-width="900" data-file-height="600"/></span><br/></td><br/><td align="left">Emmanuel Petit<br/></td><br/><td align="right"><b>11,000,000</b><br/></td><br/><td align="left"><span class="flagicon"><img alt="Anh" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/23px-Flag_of_England.svg.png" width="23" height="14" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/35px-Flag_of_England.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Flag_of_England.svg/46px-Flag_of_England.svg.png 2x" data-file-width="800" data-file-height="480"/></span>Chelsea F.C<br/></td></tr></tbody></table></td></tr></tbody></table><br/><p>Cùng với Real Madrid, Athletic Bilbao và Osasuna, CLB Barcelona mang cấu trúc tổ chức như một hiệp hội đã đăng ký. Điều này có nghĩa là Barca thuộc sở hữu của tất cả những người ủng hộ họ, chủ tịch câu lạc bộ sẽ được bầu chọn thông qua những người ủng hộ. Chủ tịch câu lạc bộ không thể đầu tư tiền của mình vào câu lạc bộ mà câu lạc bộ chỉ có thể chi tiêu những khoản tiền do chính mình kiếm được. Nguồn thu nhập chủ yếu được đến từ việc bán áo đấu, shop lưu niệm, bản quyền truyền hình và tiền bán vé qua các trận đấu. Không giống như một công ty hạn chế, không một doanh nhân nào có thể mua cổ phiếu trong câu lạc bộ, bởi số lượt quyết định nằm ở các thành viên chính thức đã đăng ký. Các thành viên của Barcelona, được gọi là socios, tạo thành một đoàn các đại biểu là cơ quan quản lý cao nhất của câu lạc bộ.<br/></p><br/><h3><span id="Ban_hu.E1.BA.A5n_luy.E1.BB.87n"/><span class="mw-headline" id="Ban_huấn_luyện">Ban huấn luyện</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:412px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e0/ErnestoValverde.jpg/410px-ErnestoValverde.jpg" width="410" height="273" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e0/ErnestoValverde.jpg/615px-ErnestoValverde.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e0/ErnestoValverde.jpg/820px-ErnestoValverde.jpg 2x" data-file-width="860" data-file-height="573"/> </div></div><br/><table class="wikitable"><tbody><tr><th style="color:#22228B; background:#FFFFFF;">Vị trí<br/></th><br/><th style="color:#22228B; background:#FFFFFF;">Tên<br/></th></tr><tr><td>HLV trưởng</td><br/><td>Ernesto Valverde<br/></td></tr><tr><td rowspan="2">Trợ lý HLV</td><br/><td>Jon Aspiazu<br/></td></tr><tr><td>Joan Barbarà<br/></td></tr><tr><td>HLV thủ môn</td><br/><td>José Ramón de la Fuente<br/></td></tr><tr><td rowspan="3">HLV thể hình</td><br/><td>Antonio Gómez<br/></td></tr><tr><td>Edu Pons<br/></td></tr><tr><td>José Antonio Pozanco<br/></td></tr><tr><td>Trinh sát trưởng</td><br/><td>Josep Boada<br/></td></tr><tr><td rowspan="6">Trinh sát</td><br/><td>Miki Albert<br/></td></tr><tr><td>Ariedo Braida<br/></td></tr><tr><td>Quique Costas<br/></td></tr><tr><td>Jordi Melero<br/></td></tr><tr><td>Urbano Ortega<br/></td></tr><tr><td>Carles Rexach<br/></td></tr><tr><td rowspan="4">Điều trị vật lý</td><br/><td>Juanjo Brau<br/></td></tr><tr><td>Xavi Linde<br/></td></tr><tr><td>Xavi López<br/></td></tr><tr><td>Jaume Munill<br/></td></tr><tr><td>Điều trị tâm lý</td><br/><td>Joaquín Valdés<br/></td></tr><tr><td rowspan="3">Bác sĩ</td><br/><td>Ramón Canal<br/></td></tr><tr><td>Daniel Medina<br/></td></tr><tr><td>Ricard Pruna<br/></td></tr><tr><td>Giám đốc bóng đá</td><br/><td>Jordi Mestre<br/></td></tr><tr><td>Thư ký kỹ thuật bóng đá</td><br/><td>Éric Abidal<br/></td></tr><tr><td>Tổng giám đốc bóng đá</td><br/><td>José Segura<br/></td></tr><tr><td>Giám đốc học viện</td><br/><td>Jordi Roura<br/></td></tr><tr><td>HLV đội B</td><br/><td>Xavi García Pimienta<br/></td></tr><tr><td rowspan="2">Thủ trưởng bóng đá trẻ</td><br/><td>Guillermo Amor<br/></td></tr><tr><td>José Mari Bakero<br/></td></tr></tbody></table><ul><li><small>Cập nhật lần cuối: 5 tháng 8 năm 2018</small></li></ul><h3><span id="Ban_l.C3.A3nh_.C4.91.E1.BA.A1o"/><span class="mw-headline" id="Ban_lãnh_đạo">Ban lãnh đạo</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:172px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cc/Josep_Maria_Bartomeu_2015_%28cropped%29.jpg/170px-Josep_Maria_Bartomeu_2015_%28cropped%29.jpg" width="170" height="228" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cc/Josep_Maria_Bartomeu_2015_%28cropped%29.jpg/255px-Josep_Maria_Bartomeu_2015_%28cropped%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cc/Josep_Maria_Bartomeu_2015_%28cropped%29.jpg/340px-Josep_Maria_Bartomeu_2015_%28cropped%29.jpg 2x" data-file-width="564" data-file-height="758"/> <div class="thumbcaption">Chủ tịch Josep Maria Bartomeu.</div></div></div><br/><table class="wikitable"><tbody><tr><th style="color:#22228B; background:#FFFFFF;">Vị trí<br/></th><br/><th style="color:#22228B; background:#FFFFFF;">Tên<br/></th></tr><tr><td>Chủ tịch</td><br/><td>Josep Maria Bartomeu<br/></td></tr><tr><td>Chủ tịch Ủy ban</td><br/><td>Ramon Adell<br/></td></tr><tr><td>Phó chủ tịch kinh tế</td><br/><td>Javier Faus<br/></td></tr><tr><td>Phó chủ tịch xã hội</td><br/><td>Jordi Cardoner<br/></td></tr><tr><td>Phó chủ tịch thể chế</td><br/><td>Carles Vilarrubí<br/></td></tr><tr><td>Phó chủ tịch thể thao</td><br/><td>Jordi Mestre<br/></td></tr><tr><td>Thư ký</td><br/><td>Antoni Freixa<br/></td></tr><tr><td>Thủ quỹ</td><br/><td>Susana Monje<br/></td></tr><tr><td>Giám đốc thể thao</td><br/><td>Josep Ramon Vidal<br/></td></tr><tr><td>Giám đốc công nghệ</td><br/><td>Dídac Lee<br/></td></tr><tr><td>Giám đốc xã hội</td><br/><td>Ramon Pont<br/></td></tr></tbody></table><ul><li><small>Cập nhật lần cuối: 31 tháng 5 năm 2016</small></li></ul><br/><h4><span id="Danh_hi.E1.BB.87u_ch.C3.ADnh_th.E1.BB.A9c"/><span class="mw-headline" id="Danh_hiệu_chính_thức">Danh hiệu chính thức</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h4><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/64/Las_6_copas.jpg/200px-Las_6_copas.jpg" width="200" height="133" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/64/Las_6_copas.jpg/300px-Las_6_copas.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/64/Las_6_copas.jpg/400px-Las_6_copas.jpg 2x" data-file-width="604" data-file-height="403"/> </div></div><br/><p><b>Quốc gia 70 danh hiệu</b><br/></p><br/><dl><dd>1928–29; 1944–45; 1947–48; 1948–49; 1951–52; 1952–53; 1958–59; 1959–60; 1973–74; 1984–85;</dd><br/><dd>1990–91; 1991–92; 1992–93; 1993–94; 1997–98; 1998–99; 2004–05; 2005–06; 2008–09; 2009–10;</dd><br/><dd>2010–11; 2012–13; 2014–15; 2015–16; 2017–18</dd></dl><dl><dd>1909–10; 1911–12; 1912–13; 1919–20; 1921–22; 1924–25; 1925–26; 1927–28; 1941–42; 1950–51;</dd><br/><dd>1951–52; 1952–53; 1956–57; 1958–59; 1962–63; 1967–68; 1970–71; 1977–78; 1980–81; 1982–83;</dd><br/><dd>1987–88; 1989–90; 1996–97; 1997–98; 2008–09; 2011–12; 2014–15; 2015-16; 2016-17; 2017-18</dd></dl><dl><dd>1983, 1991, 1992, 1994, 1996, 2005, 2006, 2009, 2010, 2011, 2013, 2016, 2018</dd></dl><dl><dd>1982-1983; 1985-1986</dd></dl><dl><dt>Quốc tế 20 <b>danh hiệu</b></dt></dl><dl><dd>1991-1992; 2005-2006; 2008-2009; 2010-2011; 2014-2015</dd></dl><dl><dd>1978-1979; 1981-1982; 1988-1989; 1996-1997</dd></dl><dl><dd>1958; 1960; 1966</dd></dl><dl><dd>2009, 2011, 2015</dd></dl><dl><dd>1992, 1997, 2009, 2011, 2015</dd></dl><h4><span id="Danh_hi.E1.BB.87u_kh.C3.A1c"/><span class="mw-headline" id="Danh_hiệu_khác">Danh hiệu khác</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h4><br/><ul><li><b><img alt="Campionat de Catalunya.png" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/23/Campionat_de_Catalunya.png/20px-Campionat_de_Catalunya.png" width="20" height="26" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/23/Campionat_de_Catalunya.png/30px-Campionat_de_Catalunya.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/23/Campionat_de_Catalunya.png/40px-Campionat_de_Catalunya.png 2x" data-file-width="156" data-file-height="200"/> Vô địch xứ Catalan: 23 lần</b></li></ul><dl><dd>1901-02, 1902-03, 1904-05, 1908-09, 1909-10, 1910-11, 1912-13, 1915-16, 1918-19, 1919-20</dd><br/><dd>1920-21, 1921-22, 1923-24, 1924-25, 1925-26, 1926-27, 1927-28, 1929-30, 1930-31, 1931-32</dd><br/><dd>1934-35, 1935-36, 1937-38</dd></dl><ul><li><b>Cúp xứ Catalan: 6 lần</b></li></ul><dl><dd>1990-91, 1992-93, 1999-00, 2003-04, 2004-05, 2006-07</dd></dl><ul><li><b>Cúp Liên đoàn xứ Catalan: 1 lần</b></li></ul><dl><dd>1937-38</dd></dl><ul><li><b>Siêu cúp bóng đá xứ Catalan: 1 lần</b></li></ul><dl><dd>2014</dd></dl><ul><li><b>Cúp Joan Gamper: 41 lần</b></li></ul><dl><dd>1966, 1967, 1968, 1969, 1971, 1973, 1974, 1975, 1976, 1977</dd><br/><dd>1979, 1980, 1983, 1984, 1985, 1986, 1988, 1990, 1991, 1992</dd><br/><dd>1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004</dd><br/><dd>2006, 2007, 2008, 2010, 2011, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017</dd><br/><dd>2018</dd></dl><br/><div class="reflist columns references-column-count references-column-count-2" style="-moz-column-count: 2; -webkit-column-count: 2; column-count: 2; list-style-type: decimal;"><br/><ol class="references"><li id="cite_note-stadium-1"><b>^</b> <span class="reference-text">Camp Nou – FC Barcelona Official Page</span><br/></li><br/><li id="cite_note-2"><b>^</b> <span class="reference-text"><b>Top 10 Most Successful Spanish Football Clubs of All Time</b>, sportsmuntra, 31 mai 2011</span><br/></li><br/><li id="cite_note-3"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Ficha Técnica” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span> (bằng tiếng Tây Ban Nha). Centro de Investigaciones Sociológicas. Tháng 5 năm 2007<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Ficha+T%C3%A9cnica&rft.date=8+th%C3%A1ng+8+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=Centro+de+Investigaciones+Sociol%C3%B3gicas&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.cis.es%2Fcis%2Fexport%2Fsites%2Fdefault%2F-Archivos%2FMarginales%2F2700_2719%2F2705%2FEs2705mar_A.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-Ball,_Phil_p._89-4">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text">Ball, Phill 2003, tr. 89</span><br/></li><br/><li id="cite_note-economics-5">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><br/><span class="citation book">Dobson, Stephen; John Goddard (2001). <i>The economics of football</i>. Cambridge. tr. 335-338<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2001</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Dobson%2C+Stephen&rft.aufirst=Stephen&rft.aulast=Dobson&rft.btitle=The+economics+of+football&rft.date=17+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2001&rft.genre=book&rft.pages=335-338&rft.pub=Cambridge&rft_id=http%3A%2F%2Fbooks.google.fr%2Fbooks%3Fid%3D7YVCwNJW1A8C%26lpg%3DPA335%26dq%3DFC%2520Barcelone%26pg%3DPA335%23v%3Donepage%26q%26f%3Dfalse&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-barca-curiosites-6">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">Javier Prieto Santos (ngày 4 tháng 5 năm 2006). “Barca: statistiques, particularismes, et curiosités”. So Foot<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Javier+Prieto+Santos&rft.aulast=Javier+Prieto+Santos&rft.btitle=Barca%3A+statistiques%2C+particularismes%2C+et+curiosit%C3%A9s&rft.date=26+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=So+Foot&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.sofoot.com%2Fbarca-statistiques-particularismes-et-curiosites-2456-article.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-etapa_1-7">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Anh)</b> <span class="citation web">“History: Origins (1899-1922)”. FC Barcelona<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=History%3A+Origins+%281899-1922%29&rft.date=4+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=FC+Barcelona&rft_id=http%3A%2F%2Farxiu.fcbarcelona.cat%2Fweb%2Fenglish%2Fclub%2Fhistoria%2Fetapes_historia%2Fetapa_1.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-FCBClan-8">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Camp Nou: histoire du stade du FC Barcelone”. fcbarcelonaclan.com<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Camp+Nou%3A+histoire+du+stade+du+FC+Barcelone&rft.date=16+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=fcbarcelonaclan.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.fcbarcelonaclan.com%2Fmuseo%2Fcamp-nou.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-BP90-9">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text">Ball, Phill 2003, tr. 90-91</span><br/></li><br/><li id="cite_note-crest-10">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <sup><i><b>b</b></i></sup> <sup><i><b>c</b></i></sup> <sup><i><b>d</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">“The crest”. FC Barcelona<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=The+crest&rft.date=30+th%C3%A1ng+7+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=FC+Barcelona&rft_id=http%3A%2F%2Farxiu.fcbarcelona.cat%2Fweb%2Fenglish%2Fclub%2Fhistoria%2Fsimbols%2Fescut.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-libe-unicef-11">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">LESAY Jean-Damien (ngày 29 tháng 6 năm 2006). “Le <i>Barça</i> et l'Unicef, la morale du maillot”. Libération<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=LESAY+Jean-Damien&rft.aulast=LESAY+Jean-Damien&rft.btitle=Le+Bar%C3%A7a+et+l%27Unicef%2C+la+morale+du+maillot&rft.date=15+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=Lib%C3%A9ration&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.liberation.fr%2Fsports%2F010161833-le-barca-et-l-unicef-la-morale-du-maillot&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-LExpress_101210-12"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Barcelone: un sponsor maillot pour 165 millions d'euros”. L'Express (avec AFP). Ngày 10 tháng 12 năm 2010<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Barcelone%3A+un+sponsor+maillot+pour+165+millions+d%27euros&rft.date=15+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=L%27Express+%28avec+AFP%29&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.lexpress.fr%2Factualite%2Fsport%2Fbarcelone-un-sponsor-maillot-pour-165-millions-d-euros_944388.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-himne-13"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Anh)</b> <span class="citation web">“The anthems”. FC Barcelona<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=The+anthems&rft.date=15+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=FC+Barcelona&rft_id=http%3A%2F%2Farxiu.fcbarcelona.cat%2Fweb%2Fenglish%2Fclub%2Fhistoria%2Fsimbols%2Fhimne.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-socio-libe-14">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">François Musseau (ngày 25 tháng 5 năm 2009). “Etre un "socio" du Barça, c’est avoir un passeport catalan (entretien avec Enrique Murillo)”. Libération<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Fran%C3%A7ois+Musseau&rft.aulast=Fran%C3%A7ois+Musseau&rft.btitle=Etre+un+%22socio%22+du+Bar%C3%A7a%2C+c%E2%80%99est+avoir+un+passeport+catalan+%28entretien+avec+Enrique+Murillo%29&rft.date=28+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=Lib%C3%A9ration&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.liberation.fr%2Fsports%2F0101569248-etre-un-socio-du-barca-c-est-avoir-un-passeport-catalan&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-FF11012011-Rosell-15">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Machenaud, Vincent. “Entretien avec Sandro Rosell: « Un Ballon d'or, ça vaut la Ligue des champions. »”. <i>France football</i> (3379 (supplément)): 26–27.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.atitle=Entretien+avec+Sandro+Rosell%3A+%C2%AB+Un+Ballon+d%27or%2C+%C3%A7a+vaut+la+Ligue+des+champions.+%C2%BB&rft.au=Machenaud%2C+Vincent&rft.aufirst=Vincent&rft.aulast=Machenaud&rft.date=11+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=article&rft.issue=3379+%28suppl%C3%A9ment%29&rft.jtitle=France+football&rft.pages=26-27&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-16"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Catalunya)</b> Sắc lệnh 162/1992, ngày 20 tháng 12 năm 1992, của <i><i><span lang="ca" title="Văn bản tiếng Catalunya">concessió de la Creu de Sant Jordi de la Generalitat de Catalunya al Futbol Club Barcelona</span></i></i></span><br/></li><br/><li id="cite_note-17"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> <span class="citation web">“Cien años y un día, Manuel Vázquez Montalbán”. El País. Ngày 6 tháng 12 năm 1999<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Cien+a%C3%B1os+y+un+d%C3%ADa%2C+Manuel+V%C3%A1zquez+Montalb%C3%A1n&rft.date=19+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=El+Pa%C3%ADs&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.vespito.net%2Fmvm%2Fbar100.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-18"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> <span class="citation web">“Laporta du paradis”. So Foot. Ngày 14 tháng 4 năm 2006<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Laporta+du+paradis&rft.date=26+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=So+Foot&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.sofoot.com%2Flaporta-du-paradis-2386-article.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-Sobreques1998-19"><b>^</b> <span class="reference-text">Jaume Sobrequés i Callico 1998</span><br/></li><br/><li id="cite_note-20"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Hymne sifflé et coupé: la télé publiquelicencie le chef des sports”. La Dernière Heure/Les Sports. Ngày 14 tháng 5 năm 2009<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Hymne+siffl%C3%A9+et+coup%C3%A9%3A+la+t%C3%A9l%C3%A9+publiquelicencie+le+chef+des+sports&rft.date=27+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=La+Derni%C3%A8re+Heure%2FLes+Sports&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.dhnet.be%2Fsports%2Ffootball%2Farticle%2F262953%2Fhymne-siffle-et-coupe-la-tele-publiquelicencie-le-chef-des-sports.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-entretienRijkaard-21">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Coulaud, Vincent; Prieto, Sébastien (tháng 04 2006). “Rijkaard et la manière (entretien)”. <i>So Foot</i> (32): 42–43.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.atitle=Rijkaard+et+la+mani%C3%A8re+%28entretien%29&rft.au=Coulaud%2C+Vincent&rft.au=Prieto%2C+S%C3%A9bastien&rft.aufirst=Vincent&rft.aulast=Coulaud&rft.date=th%C3%A1ng+04+2006&rft.genre=article&rft.issue=32&rft.jtitle=So+Foot&rft.pages=42-43&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-gustarygagnar-22">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <sup><i><b>b</b></i></sup> <sup><i><b>c</b></i></sup> <sup><i><b>d</b></i></sup> <sup><i><b>đ</b></i></sup> <sup><i><b>e</b></i></sup> <sup><i><b>ê</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Ghemmour, Ghérif; Gonzalez, Alexandre; Pietro Santos, Javier (tháng 04 2006). “Barça: gustar y gagnar”. <i>So Foot</i> (32): 34–40.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.atitle=Bar%C3%A7a%3A+gustar+y+gagnar&rft.au=Ghemmour%2C+Gh%C3%A9rif&rft.au=Gonzalez%2C+Alexandre&rft.au=Pietro+Santos%2C+Javier&rft.aufirst=Gh%C3%A9rif&rft.aulast=Ghemmour&rft.date=th%C3%A1ng+04+2006&rft.genre=article&rft.issue=32&rft.jtitle=So+Foot&rft.pages=34-40&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-23"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Entretien avec Luis Suarez”. So Foot. Ngày 25 tháng 4 năm 2006<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Entretien+avec+Luis+Suarez&rft.date=26+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=So+Foot&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.sofoot.com%2Fentretien-avec-luis-suarez-2444-article.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-FF11012011-Masia-24"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Machenaud, Vincent (tháng 01 2011). “La Masía: « Le seul critère c'est le talent ! »”. <i>France football</i> (3379 (supplément)): 24–25.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.atitle=La+Mas%C3%ADa%3A+%C2%AB+Le+seul+crit%C3%A8re+c%27est+le+talent+%21+%C2%BB&rft.au=Machenaud%2C+Vincent&rft.aufirst=Vincent&rft.aulast=Machenaud&rft.date=th%C3%A1ng+01+2011&rft.genre=article&rft.issue=3379+%28suppl%C3%A9ment%29&rft.jtitle=France+football&rft.pages=24-25&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-alexanco-26"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Entretien avec Jose Ramon "Tatin" Alexanco”. So Foot. Ngày 21 tháng 6 năm 2006<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Entretien+avec+Jose+Ramon+%22Tatin%22+Alexanco&rft.date=26+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=So+Foot&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.sofoot.com%2Fentretien-avec-jose-ramon-tatin-alexanco-2425-article.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-zubizarreta-27">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Entretien avec Andoni Zubizarreta”. So Foot. Ngày 19 tháng 4 năm 2006<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Entretien+avec+Andoni+Zubizarreta&rft.date=26+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=So+Foot&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.sofoot.com%2Fentretien-avec-andoni-zubizarreta-2396-article.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-axeamsterdambarcelone-28"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Johan Cruyff ou l'axe Amsterdam-Barcelone”. FIFA<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Johan+Cruyff+ou+l%27axe+Amsterdam-Barcelone&rft.date=9+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=FIFA&rft_id=http%3A%2F%2Ffr.fifa.com%2Fworldcup%2Farchive%2Fsouthafrica2010%2Fnews%2Fnewsid%3D1270822%2Findex.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-29"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Rijkaard until 30 June; Guardiola to take over”. FC Barcelona. Ngày 8 tháng 5 năm 2009<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Rijkaard+until+30+June%3B+Guardiola+to+take+over&rft.date=8+th%C3%A1ng+5+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=FC+Barcelona&rft_id=http%3A%2F%2Farxiu.fcbarcelona.cat%2Fweb%2Fenglish%2Fnoticies%2Fdestacades%2Fn080508104104.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-Parreira-30"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> <span class="citation web">“Parreira: "Hace 30 ó 40 años que el <i>Barça</i> creó un estilo<span style="padding-right:0.2em;">"</span>”. Marca. Ngày 8 tháng 12 năm 2010<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Parreira%3A+%22Hace+30+%C3%B3+40+a%C3%B1os+que+el+Bar%C3%A7a+cre%C3%B3+un+estilo%22&rft.date=9+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=Marca&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.marca.com%2F2010%2F12%2F08%2Ffutbol%2Fequipos%2Fbarcelona%2F1291838874.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-31"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Anh)</b> <span class="citation web">“FC Barcelona Information”. fcbarcelona.cat<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=FC+Barcelona+Information&rft.date=5+th%C3%A1ng+6+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=fcbarcelona.cat&rft_id=http%3A%2F%2Farxiu.fcbarcelona.cat%2Fweb%2Fenglish%2Fclub%2Fclub_avui%2Finformacio_corporativa%2Fbarca_enxifres%2Fbarca_enxifres.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-FCBcat-32">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <sup><i><b>b</b></i></sup> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Anh)</b> <span class="citation web">“Camp Nou: Brief history”. fcbarcelona.cat<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Camp+Nou%3A+Brief+history&rft.date=16+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=fcbarcelona.cat&rft_id=http%3A%2F%2Farxiu.fcbarcelona.cat%2Fweb%2Fenglish%2Fclub%2Fclub_avui%2Fterritori_barca%2FCampNou%2Fintro_historica.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-33"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Santacana, Carles (ngày 14 tháng 3 năm 2009). “Cent anys del camp de la Indústria” (bằng tiếng Catalan). FC Barcelona<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Santacana%2C+Carles&rft.aulast=Santacana%2C+Carles&rft.btitle=Cent+anys+del+camp+de+la+Ind%C3%BAstria&rft.date=11+th%C3%A1ng+9+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=FC+Barcelona&rft_id=http%3A%2F%2Farxiu.fcbarcelona.cat%2Fweb%2Fcatala%2Fnoticies%2Fclub%2Ftemporada08-09%2F03%2Fn090314107593.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-fcbarcelona6-34">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Brief history of Camp Nou”. FC Barcelona<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Brief+history+of+Camp+Nou&rft.date=30+th%C3%A1ng+7+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=FC+Barcelona&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.fcbarcelona.cat%2Fweb%2Fenglish%2Fclub%2Fclub_avui%2Fterritori_barca%2FCampNou%2Fintro_historica.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-35"><b>^</b> <span class="reference-text">Farred, Grant. tr. 124.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-36"><b>^</b> <span class="reference-text">Eaude, Michael. tr. 104.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-abonados_ausentes-37">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> <span class="citation web">O. Domènech/S. Solé (ngày 25 tháng 11 năm 2008). “Más de 36.000 abonados ausentes en el Estadi”. El Mundo Deportivo<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=O.+Dom%C3%A8nech%2FS.+Sol%C3%A9&rft.aulast=O.+Dom%C3%A8nech%2FS.+Sol%C3%A9&rft.btitle=M%C3%A1s+de+36.000+abonados+ausentes+en+el+Estadi&rft.date=28+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=El+Mundo+Deportivo&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.mundodeportivo.com%2F20081125%2Fmas-de-36-000-abonados-ausentes-en-el-estadi_53586608662.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-38"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> <span class="citation web">“El proyecto Barça Parc, adelante” (bằng tiếng Tây Ban Nha). FC Barcelona. 2009<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=El+proyecto+Bar%C3%A7a+Parc%2C+adelante&rft.date=18+th%C3%A1ng+7+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=FC+Barcelona&rft_id=http%3A%2F%2Farxiu.fcbarcelona.cat%2Fweb%2Fcastellano%2Fnoticies%2Fclub%2Ftemporada09-10%2F07%2Fn090728107768.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-39"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Players”. FC Barcelona<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Players&rft.date=1+th%C3%A1ng+9+n%C4%83m+2018&rft.genre=book&rft.pub=FC+Barcelona&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.fcbarcelona.com%2Ffootball%2Ffirst-team%2Fstaff%2Fplayers&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-europa-poy-40">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Anh)</b> <span class="citation web">Moore, Rob; Stokkermans, Karel. “European Footballer of the Year ("Ballon d'Or")”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation (RSSSF)<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Moore%2C+Rob%3B+Stokkermans%2C+Karel&rft.aulast=Moore%2C+Rob%3B+Stokkermans%2C+Karel&rft.btitle=European+Footballer+of+the+Year+%28%22Ballon+d%27Or%22%29&rft.date=7+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2011&rft.genre=book&rft.pub=Rec.Sport.Soccer+Statistics+Foundation+%28RSSSF%29&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.rsssf.com%2Fmiscellaneous%2Feuropa-poy.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-fifa-awards-player-41"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Anh)</b> <span class="citation web">“World Player of the Year - Winners”. RSSSF<span class="reference-accessdate">. Truy cập <span class="nowrap">14 janvier</span> 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=World+Player+of+the+Year+-+Winners&rft.genre=book&rft.pub=RSSSF&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.rsssf.com%2Fmiscellaneous%2Ffifa-awards.html%23player&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-gboot-42"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Anh)</b> <span class="citation web">“Golden Boot ("Soulier d'Or") Awards”. RSSSF<span class="reference-accessdate">. Truy cập <span class="nowrap">14 janvier</span> 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Golden+Boot+%28%22Soulier+d%27Or%22%29+Awards&rft.genre=book&rft.pub=RSSSF&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.rsssf.com%2Fmiscellaneous%2Fgboot.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-43"><b>^</b> <span class="reference-text">Messi consigue su tercer Trofeo Di Stéfano Marca.com 01/06/11 <b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b></span><br/></li><br/><li id="cite_note-spantops-44"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Anh)</b> <span class="citation web">“Spain - List of Topscorers ("Pichichi")”. RSSSF<span class="reference-accessdate">. Truy cập <span class="nowrap">14 janvier</span> 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Spain+-+List+of+Topscorers+%28%22Pichichi%22%29&rft.genre=book&rft.pub=RSSSF&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.rsssf.com%2Ftabless%2Fspantops.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-45"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Evolution 1929–10”. Liga de Fútbol Profesional<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Evolution+1929%E2%80%9310&rft.date=6+th%C3%A1ng+8+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=Liga+de+F%C3%BAtbol+Profesional&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.lfp.es%2FDefault.aspx%3Ftabid%3D113%26Controltype%3DEvHist%26id%3D1%26tmpd%3D28%26tmph%3D110%26e1%3D5%26e2%3D%26e3%3D%26e4%3D&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-47"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Torre, Raúl (ngày 29 tháng 1 năm 2009). “Spain – List of League Cup Finals”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation (RSSSF)<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Torre%2C+Ra%C3%BAl&rft.aulast=Torre%2C+Ra%C3%BAl&rft.btitle=Spain+%E2%80%93+List+of+League+Cup+Finals&rft.date=22+th%C3%A1ng+6+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=Rec.Sport.Soccer+Statistics+Foundation+%28RSSSF%29&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.rsssf.com%2Ftabless%2Fspanleagcuphist.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-48"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Champions League history”. Union of European Football Associations (UEFA)<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Champions+League+history&rft.date=22+th%C3%A1ng+6+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=Union+of+European+Football+Associations+%28UEFA%29&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.uefa.com%2Fuefachampionsleague%2Fhistory%2Findex.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-49"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“UEFA Cup Winners' Cup”. UEFA<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=UEFA+Cup+Winners%27+Cup&rft.date=22+th%C3%A1ng+6+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=UEFA&rft_id=http%3A%2F%2Fen.archive.uefa.com%2Fcompetitions%2Fecwc%2Findex.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-50"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Tournaments”. FIFA<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=Tournaments&rft.date=22+th%C3%A1ng+6+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=FIFA&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.fifa.com%2Ftournaments%2Farchive%2Ftournament%3D107%2Findex.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-51"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“UEFA Super Cup”. UEFA<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.btitle=UEFA+Super+Cup&rft.date=22+th%C3%A1ng+6+n%C4%83m+2010&rft.genre=book&rft.pub=UEFA&rft_id=http%3A%2F%2Fen.archive.uefa.com%2Fcompetitions%2Fsupercup%2Fhistory%2Findex.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/></ol></div><br/><ul><li><span class="citation book">Arnaud, Pierre; Riordan, James (1998). <i>Sport and international politics</i>. Taylor & Francis. ISBN 978-0-419-21440-3.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Arnaud%2C+Pierre&rft.au=Riordan%2C+James&rft.aulast=Arnaud%2C+Pierre&rft.btitle=Sport+and+international+politics&rft.date=1998&rft.genre=book&rft.isbn=978-0-419-21440-3&rft.pub=Taylor+%26+Francis&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Ball, Phill (2003). <i>Morbo: The Story of Spanish Football</i>. WSC Books Limited. ISBN 0-9540134-6-8.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Ball%2C+Phill&rft.aufirst=Phill&rft.aulast=Ball&rft.btitle=Morbo%3A+The+Story+of+Spanish+Football&rft.date=2003&rft.genre=book&rft.isbn=0-9540134-6-8&rft.pub=WSC+Books+Limited&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Burns, Jimmy (1998). <i>Barça: A People's Passion</i>. Bloomsbury. ISBN 0-7475-4554-5.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Burns%2C+Jimmy&rft.aufirst=Jimmy&rft.aulast=Burns&rft.btitle=Bar%C3%A7a%3A+A+People%27s+Passion&rft.date=1998&rft.genre=book&rft.isbn=0-7475-4554-5&rft.pub=Bloomsbury&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Chadwick, Simon; Arthur, Dave (2007). <i>International cases in the business of sport</i>. Butterworth-Heinemann. ISBN 0-7506-8543-3.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Arthur%2C+Dave&rft.au=Chadwick%2C+Simon&rft.aufirst=Simon&rft.aulast=Chadwick&rft.btitle=International+cases+in+the+business+of+sport&rft.date=2007&rft.genre=book&rft.isbn=0-7506-8543-3&rft.pub=Butterworth-Heinemann&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Desbordes, Michael (2007). <i>Marketing and football: an international perspective</i>. Butterworth-Heinemann. ISBN 0-7506-8204-3.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Desbordes%2C+Michael&rft.aufirst=Michael&rft.aulast=Desbordes&rft.btitle=Marketing+and+football%3A+an+international+perspective&rft.date=2007&rft.genre=book&rft.isbn=0-7506-8204-3&rft.pub=Butterworth-Heinemann&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Dobson, Stephen; Goddard, John A. (2001). <i>The economics of football</i>. Cambridge University Press. ISBN 0-521-66158-7.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Dobson%2C+Stephen&rft.au=Goddard%2C+John+A.&rft.aufirst=Stephen&rft.aulast=Dobson&rft.btitle=The+economics+of+football&rft.date=2001&rft.genre=book&rft.isbn=0-521-66158-7&rft.pub=Cambridge+University+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Eaude, Michael (2008). <i>Catalonia: a cultural history</i>. Oxford University Press. ISBN 0-19-532797-7.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Eaude%2C+Michael&rft.aufirst=Michael&rft.aulast=Eaude&rft.btitle=Catalonia%3A+a+cultural+history&rft.date=2008&rft.genre=book&rft.isbn=0-19-532797-7&rft.pub=Oxford+University+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Ferrand, Alain; McCarthy, Scott (2008). <i>Marketing the Sports Organisation: Building Networks and Relationships</i>. Taylor & Francis. ISBN 0-415-45329-1.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Ferrand%2C+Alain&rft.au=McCarthy%2C+Scott&rft.aufirst=Alain&rft.aulast=Ferrand&rft.btitle=Marketing+the+Sports+Organisation%3A+Building+Networks+and+Relationships&rft.date=2008&rft.genre=book&rft.isbn=0-415-45329-1&rft.pub=Taylor+%26+Francis&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Fisk, Peter (2008). <i>Business Genius: A More Inspired Approach to Business Growth</i>. John Wiley and Sons. ISBN 1-84112-790-6.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Fisk%2C+Peter&rft.aufirst=Peter&rft.aulast=Fisk&rft.btitle=Business+Genius%3A+A+More+Inspired+Approach+to+Business+Growth&rft.date=2008&rft.genre=book&rft.isbn=1-84112-790-6&rft.pub=John+Wiley+and+Sons&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Ghemawat, Pankaj (2007). <i>Redefining global strategy: crossing borders in a world where differences still matter</i>. Harvard Business Press. tr. 2. ISBN 1-59139-866-5.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Ghemawat%2C+Pankaj&rft.aulast=Ghemawat%2C+Pankaj&rft.btitle=Redefining+global+strategy%3A+crossing+borders+in+a+world+where+differences+still+matter&rft.date=2007&rft.genre=book&rft.isbn=1-59139-866-5&rft.pages=2&rft.pub=Harvard+Business+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Farred, Grant (2008). <i>Long distance love: a passion for football</i>. Temple University Press. ISBN 1-59213-374-6.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Farred%2C+Grant&rft.aufirst=Grant&rft.aulast=Farred&rft.btitle=Long+distance+love%3A+a+passion+for+football&rft.date=2008&rft.genre=book&rft.isbn=1-59213-374-6&rft.pub=Temple+University+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Ferrand, Alain; McCarthy, Scott (2008). <i>Marketing the Sports Organisation: Building Networks and Relationships</i>. Taylor & Francis. ISBN 0-415-45329-1.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Ferrand%2C+Alain&rft.au=McCarthy%2C+Scott&rft.aufirst=Alain&rft.aulast=Ferrand&rft.btitle=Marketing+the+Sports+Organisation%3A+Building+Networks+and+Relationships&rft.date=2008&rft.genre=book&rft.isbn=0-415-45329-1&rft.pub=Taylor+%26+Francis&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">King, Anthony (2003). <i>The European ritual: football in the new Europe</i>. Ashgate Publishing, Ltd. ISBN 0-7546-3652-6.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=King%2C+Anthony&rft.aufirst=Anthony&rft.aulast=King&rft.btitle=The+European+ritual%3A+football+in+the+new+Europe&rft.date=2003&rft.genre=book&rft.isbn=0-7546-3652-6&rft.pub=Ashgate+Publishing%2C+Ltd&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Kleiner-Liebau, Désirée (2009). <i>Migration and the Construction of National Identity in Spain</i> <b>15</b>. Iberoamericana Editorial. ISBN 84-8489-476-2.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Kleiner-Liebau%2C+D%C3%A9sir%C3%A9e&rft.aufirst=D%C3%A9sir%C3%A9e&rft.aulast=Kleiner-Liebau&rft.btitle=Migration+and+the+Construction+of+National+Identity+in+Spain&rft.date=2009&rft.genre=book&rft.isbn=84-8489-476-2&rft.pub=Iberoamericana+Editorial&rft.volume=15&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Murray, Bill (1998). <i>The world's game: a history of soccer</i>. University of Illinois Press. ISBN 0-252-06718-5.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Murray%2C+Bill&rft.aulast=Murray%2C+Bill&rft.btitle=The+world%27s+game%3A+a+history+of+soccer&rft.date=1998&rft.genre=book&rft.isbn=0-252-06718-5&rft.pub=University+of+Illinois+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Peterson, Marc (2009). <i>The Integrity of the Game and Shareholdings in European Football Clubs</i>. GRIN Verlag. ISBN 3-640-43109-X.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Peterson%2C+Marc&rft.aufirst=Marc&rft.aulast=Peterson&rft.btitle=The+Integrity+of+the+Game+and+Shareholdings+in+European+Football+Clubs&rft.date=2009&rft.genre=book&rft.isbn=3-640-43109-X&rft.pub=GRIN+Verlag&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Raguer, Hilari (2007). <i>The Catholic Church and the Spanish Civil War</i> <b>11</b>. Routledge. ISBN 0-415-31889-0.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Raguer%2C+Hilari&rft.aufirst=Hilari&rft.aulast=Raguer&rft.btitle=The+Catholic+Church+and+the+Spanish+Civil+War&rft.date=2007&rft.genre=book&rft.isbn=0-415-31889-0&rft.pub=Routledge&rft.volume=11&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Shubert, Adrian (1990). <i>A social history of modern Spain</i>. Routledge. ISBN 0-415-09083-0.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Shubert%2C+Adrian&rft.aufirst=Adrian&rft.aulast=Shubert&rft.btitle=A+social+history+of+modern+Spain&rft.date=1990&rft.genre=book&rft.isbn=0-415-09083-0&rft.pub=Routledge&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Snyder, John (2001). <i>Soccer's most wanted: the top 10 book of clumsy keepers, clever crosses, and outlandish oddities</i>. Brassey's. ISBN 1-57488-365-8.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Snyder%2C+John&rft.aufirst=John&rft.aulast=Snyder&rft.btitle=Soccer%27s+most+wanted%3A+the+top+10+book+of+clumsy+keepers%2C+clever+crosses%2C+and+outlandish+oddities&rft.date=2001&rft.genre=book&rft.isbn=1-57488-365-8&rft.pub=Brassey%27s&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Spaaij, Ramón (2006). <i>Understanding football hooliganism: a comparison of six Western European football clubs</i>. Amsterdam University Press. ISBN 90-5629-445-8.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Spaaij%2C+Ram%C3%B3n&rft.aufirst=Ram%C3%B3n&rft.aulast=Spaaij&rft.btitle=Understanding+football+hooliganism%3A+a+comparison+of+six+Western+European+football+clubs&rft.date=2006&rft.genre=book&rft.isbn=90-5629-445-8&rft.pub=Amsterdam+University+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Witzig, Richard (2006). <i>The Global Art of Soccer</i>. CusiBoy Publishing. ISBN 0-9776688-0-0.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AF.C.+Barcelona&rft.au=Witzig%2C+Richard&rft.aufirst=Richard&rft.aulast=Witzig&rft.btitle=The+Global+Art+of+Soccer&rft.date=2006&rft.genre=book&rft.isbn=0-9776688-0-0&rft.pub=CusiBoy+Publishing&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li></ul><p><b>Lịch sử Barça</b>:<br/></p><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>F.C. Barcelona</span></b></i></td></tr></tbody></table><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1258<br/>Cached time: 20181014111929<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 1.824 seconds<br/>Real time usage: 2.201 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 21836/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 389239/2097152 bytes<br/>Template argument size: 33063/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 13/40<br/>Expensive parser function count: 86/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 59165/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 1/400<br/>Lua time usage: 0.421/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 16.74 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 1194.242 1 -total<br/> 24.21% 289.103 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 18.84% 225.028 244 Bản_mẫu:Flagicon<br/> 15.29% 182.637 37 Bản_mẫu:Chú_thích_web<br/> 10.60% 126.536 17 Bản_mẫu:Football_kit<br/> 10.06% 120.151 3 Bản_mẫu:Lang<br/> 7.73% 92.301 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_tin_câu_lạc_bộ_bóng_đá<br/> 7.18% 85.712 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_tin<br/> 6.43% 76.832 2 Bản_mẫu:Navbox<br/> 6.36% 75.938 244 Bản_mẫu:Flagicon/core<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:362342-0!canonical and timestamp 20181014111927 and revision id 43069108<br/> --></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-3953174465924635382018-10-15T10:29:00.000-07:002018-10-19T18:32:53.842-07:00Quốc kỳ Hàn Quốc – Wikipedia tiếng Việt<br /><div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><p><b>Quốc kỳ Hàn Quốc</b> (tiếng Hàn: <span lang="ko" title="Văn bản tiếng Triều Tiên">대한민국의 국기</span>) là hình chữ nhật có nền trắng, ở giữa có hình âm dương (màu đỏ ở trên và màu xanh dương ở dưới), bốn góc có 4 quẻ Bát Quái. Lá cờ này được sử dụng từ năm 1950 đến nay.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d7/Flag_of_old_Korea.jpg/300px-Flag_of_old_Korea.jpg" width="300" height="125" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d7/Flag_of_old_Korea.jpg/450px-Flag_of_old_Korea.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d7/Flag_of_old_Korea.jpg 2x" data-file-width="520" data-file-height="217"/> </div></div><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/97/Taegukgi.jpg/200px-Taegukgi.jpg" width="200" height="144" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/97/Taegukgi.jpg 1.5x" data-file-width="300" data-file-height="216"/> <div class="thumbcaption"><img alt="Vexillological symbol" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4b/FIAV_historical.svg/20px-FIAV_historical.svg.png" width="20" height="13" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4b/FIAV_historical.svg/30px-FIAV_historical.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4b/FIAV_historical.svg/40px-FIAV_historical.svg.png 2x" data-file-width="230" data-file-height="150"/> Một bức tranh lần đầu tiên mô tả về lá quốc kỳ này còn sót lại trong một ấn bản của Hải quân Hoa Kỳ: <i>Flags of Maritime Nations</i> tháng 7, năm 1882.<sup id="cite_ref-4" class="reference">[4]</sup></div></div></div><br/><p>Quốc kỳ được Triều Tiên Cao Tông<sup id="cite_ref-5" class="reference">[5]</sup> hoặc Park Young-hyo<sup id="cite_ref-6" class="reference">[6]</sup> thiết kế năm 1882, và chính thức trở thành quốc kỳ của nhà Triều Tiên vào ngày 6 tháng 3 năm 1883.<br/></p><p>Sau khi độc lập, cả hai miền Bắc và Nam Triều Tiên đều sử dụng phiên bản quốc kỳ này, nhưng sau đó Bắc Triều Tiên thay đổi quốc kỳ của mình bằng một thiết kế của Liên Xô. (xem bài quốc kỳ Bắc Triều Tiên).<sup id="cite_ref-7" class="reference">[7]</sup> Quốc hội lập hiến của Hàn Quốc đã chính thức thông qua việc thừa nhận lá quốc kỳ này từ ngày 12 tháng 7 năm 1948.<br/></p><br/><p>Nền trắng tượng trưng cho "trong sạch của dân tộc". Thái cực đồ đại diện cho nguồn gốc của vạn vật trong vũ trụ để giữ hai nguyên tắc âm và dương trong một sự cân bằng hoàn hảo, khía cạnh tiêu cực là màu xanh lam, khía cạnh tích cực là màu đỏ.<br/></p><p>Bốn quẻ bát quái:<br/></p><br/><h3><span id=".C4.90.E1.BB.8Bnh_d.E1.BA.A1ng_chu.E1.BA.A9n"/><span class="mw-headline" id="Định_dạng_chuẩn">Định dạng chuẩn</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="center"><div class="thumb tnone"><div class="thumbinner" style="width:335px;"><img alt="Flag of South Korea (construction sheet).svg" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_South_Korea_%28construction_sheet%29.svg/333px-Flag_of_South_Korea_%28construction_sheet%29.svg.png" width="333" height="233" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_South_Korea_%28construction_sheet%29.svg/500px-Flag_of_South_Korea_%28construction_sheet%29.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Flag_of_South_Korea_%28construction_sheet%29.svg/666px-Flag_of_South_Korea_%28construction_sheet%29.svg.png 2x" data-file-width="1000" data-file-height="700"/> </div></div></div><br/><h3><span id="M.C3.A0u_s.E1.BA.AFc"/><span class="mw-headline" id="Màu_sắc">Màu sắc</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Màu sắc được quy định theo hệ thống màu Munsell và hệ thống màu CIE:<br/></p><br/><h2><span id="C.C3.A1c_m.E1.BA.ABu_qu.E1.BB.91c_k.E1.BB.B3_t.E1.BB.ABng_xu.E1.BA.A5t_hi.E1.BB.87n_trong_l.E1.BB.8Bch_s.E1.BB.AD"/><span class="mw-headline" id="Các_mẫu_quốc_kỳ_từng_xuất_hiện_trong_lịch_sử">Các mẫu quốc kỳ từng xuất hiện trong lịch sử</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h2><br/><center/><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1329<br/>Cached time: 20181014113033<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.392 seconds<br/>Real time usage: 0.473 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 1264/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 44868/2097152 bytes<br/>Template argument size: 4581/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 11/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 20027/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.203/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 11.12 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 395.176 1 -total<br/> 53.66% 212.055 1 Bản_mẫu:Infobox_flag<br/> 52.10% 205.870 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_tin<br/> 43.91% 173.505 2 Bản_mẫu:Hộp_thông_tin_lá_cờ/entry<br/> 42.37% 167.435 2 Bản_mẫu:Infobox<br/> 35.65% 140.896 5 Bản_mẫu:Lang<br/> 21.27% 84.049 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 14.33% 56.634 4 Bản_mẫu:Chú_thích_web<br/> 4.54% 17.930 1 Bản_mẫu:Đề_tài_châu_Á<br/> 3.88% 15.335 1 Bản_mẫu:Thể_loại_Commons<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:52613-0!canonical and timestamp 20181014113033 and revision id 43618712<br/> --></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-45538036753384043682018-10-15T10:28:00.003-07:002018-10-19T18:32:55.496-07:00Peru – Wikipedia tiếng Việt<div><p><br/><b>Peru</b> (tiếng Tây Ban Nha: <i><span lang="es">Perú</span></i>), tên chính thức là nước <b>Cộng hòa Peru</b> (tiếng Tây Ban Nha: <i><span lang="es">República del Perú</span></i>, <small>phát âm </small><span title="Phát âm theo IPA" class="IPA">[reˈpuβlika ðel peˈɾu]</span><small> <span class="nowrap">(<img alt="Speaker Icon.svg" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/21/Speaker_Icon.svg/13px-Speaker_Icon.svg.png" width="13" height="13" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/21/Speaker_Icon.svg/20px-Speaker_Icon.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/21/Speaker_Icon.svg/26px-Speaker_Icon.svg.png 2x" data-file-width="500" data-file-height="500"/> nghe)</span></small>), là một quốc gia tại tây bộ Nam Mỹ. Về phía bắc, Peru có biên giới với Ecuador và Colombia, về phía đông là Brasil, về phía đông nam là Bolivia, ở phía nam là Chile, và phía tây Peru là Thái Bình Dương.<br/></p><p>Lãnh thổ Peru là quê hương của nhiều nền văn hóa cổ đại, trải dài từ văn minh Norte Chico- một trong các nền văn minh cổ xưa nhất trên thế giới, đến Đế quốc Inca- quốc gia lớn nhất châu Mỹ thời kỳ tiền Colombo. Đế quốc Tây Ban Nha chinh phục khu vực vào thế kỷ XVI và thiết lập một phó vương quốc với thủ đô tại Lima. Sau khi giành được độc lập vào năm 1821, Peru trải qua các giai đoạn bất ổn định chính trị và khủng hoảng ngân sách, cũng như các giai đoạn ổn định và kinh tế tiến bộ.<br/></p><p>Peru là một nước cộng hòa dân chủ đại nghị, được chia thành 25 vùng. Địa lý Peru biến đổi từ các đồng bằng khô hạn ở vùng duyên hải Thái Bình Dương đến các đỉnh của dãy Andes và các khu rừng nhiệt đới ở bồn địa Amazon. Peru là một quốc gia đang phát triển, có chỉ số phát triển con người ở mức cao và mức nghèo là khoảng 25,8%.<sup id="cite_ref-8" class="reference">[8]</sup> Các hoạt động kinh tế chính của quốc gia gồm có khai mỏ, chế tạo, nông nghiệp và ngư nghiệp.<br/></p><p>Peru là quốc gia đa dân tộc, với dân số ước tính là 30,4 triệu, thành phần dân tộc bao gồm người da đỏ, người gốc Âu, người gốc Phi và người gốc Á. Ngôn ngữ chính được nói là tiếng Tây Ban Nha, song một lượng đáng kể người Peru nói tiếng Quechua hay các ngôn ngữ bản địa khác. Sự kết hợp của các truyền thống văn hóa khiến cho Peru có sự đa dạng lớn trên các lĩnh vực như nghệ thuật, ẩm thực, văn chương, và âm nhạc.<br/></p><br/><dl><dd/></dl><p>Từ <i>Peru</i> có khởi nguyên trong các ngôn ngữ khác nhau ở nam bộ Pháp và tây bắc bộ Tây Ban Nha và cũng tìm thấy tại xứ Corse, tuy nhiên đối với người châu Âu, từ Peru là phù hợp nhất để thay thế tên gọi nguyên bản <i>Birú</i>, là tên của một quân chủ bản địa sống vào đầu thế kỷ XVI gần vịnh San Miguel thuộc Panama ngày nay.<sup id="cite_ref-9" class="reference">[9]</sup> Khi các nhà thám hiểm Tây Ban Nha đến thăm lãnh thổ của ông vào năm 1522, đó là phần cực nam của Tân Thế giới mà người châu Âu biết đến.<sup id="cite_ref-10" class="reference">[10]</sup> Do đó, khi Francisco Pizarro khám phá khu vực ở xa hơn về phía nam, chúng được đặt tên là Birú hay Peru.<sup id="cite_ref-11" class="reference">[11]</sup></p><p>Vương quốc Tây Ban Nha trao cho tên gọi này địa vị pháp lý trong <i>Capitulación de Toledo</i> năm 1529, theo đó gọi tên Đế quốc Inca là tỉnh Peru.<sup id="cite_ref-12" class="reference">[12]</sup> Dưới sự cai trị của Tây Ban Nha, quốc gia nhận tên gọi Phó vương quốc Peru, và trở thành nước Cộng hòa Peru sau chiến tranh giành độc lập.<br/></p><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a5/L%C3%ADneas_de_Nazca%2C_Nazca%2C_Per%C3%BA%2C_2015-07-29%2C_DD_52.JPG/200px-L%C3%ADneas_de_Nazca%2C_Nazca%2C_Per%C3%BA%2C_2015-07-29%2C_DD_52.JPG" width="200" height="121" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a5/L%C3%ADneas_de_Nazca%2C_Nazca%2C_Per%C3%BA%2C_2015-07-29%2C_DD_52.JPG/300px-L%C3%ADneas_de_Nazca%2C_Nazca%2C_Per%C3%BA%2C_2015-07-29%2C_DD_52.JPG 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a5/L%C3%ADneas_de_Nazca%2C_Nazca%2C_Per%C3%BA%2C_2015-07-29%2C_DD_52.JPG/400px-L%C3%ADneas_de_Nazca%2C_Nazca%2C_Per%C3%BA%2C_2015-07-29%2C_DD_52.JPG 2x" data-file-width="7836" data-file-height="4755"/> <div class="thumbcaption">Những hình vẽ trên cao nguyên Nazca</div></div></div><br/><p>Các bằng chứng sớm nhất về sự hiện diện của con người tại lãnh thổ Peru có niên đại khoảng 9.000 năm TCN.<sup id="cite_ref-Dillehay_13-0" class="reference">[13]</sup> Xã hội phức tạp cổ nhất được biết đến tại Peru là văn minh Norte Chico, nền văn minh này hưng thịnh dọc theo bờ biển Thái Bình Dương trong khoảng từ 3.000 đến 1.800 TCN.<sup id="cite_ref-Haas_14-0" class="reference">[14]</sup> Theo sau những phát triển ban đầu này là các nền văn hóa khảo cổ học như Cupisnique, Chavin, Paracas, Mochica, Nazca, Wari, và Chimú. Vào thế kỷ XV, người Inca nổi lên thành một quốc gia hùng mạnh, tạo thành đế quốc lớn nhất châu Mỹ thời kỳ tiền Colombo, Đế quốc Inca tồn tại gần một thế kỷ.<sup id="cite_ref-Altroy_15-0" class="reference">[15]</sup> Các xã hội Andes dựa vào nông nghiệp, sử dụng các kỹ thuật như thủy lợi và ruộng bậc thang; chăn nuôi lạc đà và ngư nghiệp cũng là hoạt động quan trọng. Tổ chức xã hội dựa trên sự hỗ thù và tái phân phối do các xã hội này không có khái niệm về thị trường hay tiền tệ.<sup id="cite_ref-Mayer_16-0" class="reference">[16]</sup></p><p>Vào tháng 12 năm 1532, một toán <i>conquistador</i> dưới quyền chỉ huy của Francisco Pizarro đánh bại và bắt giữ Hoàng đế Inca Atahualpa. Mười năm sau, Vương quốc Tây Ban Nha thiết lập Phó vương quốc Peru để quản lý hầu hết các thuộc địa tại Nam Mỹ của họ.<sup id="cite_ref-r1_17-0" class="reference">[17]</sup> Phó vương Francisco de Toledo tái tổ chức quốc gia trong thập niên 1570, hoạt động kinh tế chính là khai mỏ bạc và nguồn lao động chính là những lao động cưỡng bức người da đỏ.<sup id="cite_ref-Bakewell_18-0" class="reference">[18]</sup></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/43/Peru_Machu_Picchu_Sunrise.jpg/200px-Peru_Machu_Picchu_Sunrise.jpg" width="200" height="267" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/43/Peru_Machu_Picchu_Sunrise.jpg/301px-Peru_Machu_Picchu_Sunrise.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/43/Peru_Machu_Picchu_Sunrise.jpg/400px-Peru_Machu_Picchu_Sunrise.jpg 2x" data-file-width="1536" data-file-height="2048"/> </div></div><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d4/Juan_Mauricio_Rugendas_-_Study_for_Lima%E2%80%99s_Main_Square_-_Google_Art_Project.jpg/200px-Juan_Mauricio_Rugendas_-_Study_for_Lima%E2%80%99s_Main_Square_-_Google_Art_Project.jpg" width="200" height="169" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d4/Juan_Mauricio_Rugendas_-_Study_for_Lima%E2%80%99s_Main_Square_-_Google_Art_Project.jpg/300px-Juan_Mauricio_Rugendas_-_Study_for_Lima%E2%80%99s_Main_Square_-_Google_Art_Project.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d4/Juan_Mauricio_Rugendas_-_Study_for_Lima%E2%80%99s_Main_Square_-_Google_Art_Project.jpg/400px-Juan_Mauricio_Rugendas_-_Study_for_Lima%E2%80%99s_Main_Square_-_Google_Art_Project.jpg 2x" data-file-width="4051" data-file-height="3427"/> <div class="thumbcaption">Quảng trường chính của Lima khoảng năm 1843.</div></div></div><br/><p>Các thoi bạc của Peru cung cấp thu nhập cho Vương quốc Tây Ban Nha và thúc đẩy một mạng lưới mậu dịch phức tạp trải rộng đến tận châu Âu và Philippines.<sup id="cite_ref-Suarez_19-0" class="reference">[19]</sup> Tuy nhiên, vào thế kỷ XVIII, sản lượng bạc suy giảm và kinh tế đa dạng hóa khiến cho thu nhập của vương thất Tây Ban Nha giảm mạnh.<sup id="cite_ref-Andrien_20-0" class="reference">[20]</sup> Nhằm phản ứng, triều đình ban hành các cải cách Bourbon, với một loạt các chiếu chỉ nhằm tăng thuế và phân chia Phó vương quốc.<sup id="cite_ref-Burkholder_21-0" class="reference">[21]</sup> Các luật mới kích động các cuộc nổi dậy như của Túpac Amaru II, song tất cả đều bị đàn áp.<sup id="cite_ref-Phelan_22-0" class="reference">[22]</sup></p><p>Vào đầu thế kỷ XIX, trong khi hầu hết Nam Mỹ bị cuốn vào các cuộc chiến giành độc lập, thì Peru vẫn là một thành trì của những người bảo hoàng. Do giới tinh hoa dao động giữa giải phóng và trung thành với chế độ quân chủ Tây Ban Nha, Peru chỉ giành được độc lập sau khi bị chiếm đóng do chiến dịch quân sự của José de San Martín và Simón Bolívar.<sup id="cite_ref-Anna_23-0" class="reference">[23]</sup> Trong những năm đầu cộng hòa, đấu tranh cục bộ nhằm giành quyền lực giữa các lãnh đạo quân sự khiến cho chính trị bất ổn định.<sup id="cite_ref-Walker_24-0" class="reference">[24]</sup></p><p>Đặc tính dân tộc Peru được rèn luyện trong giai đoạn này, khi mà các kế hoạch của Simón Bolívar nhằm thành lập một Liên minh Mỹ Latinh gặp khó khăn và một liên minh với Bolivia sớm tàn.<sup id="cite_ref-25" class="reference">[25]</sup> Từ thập niên 1840 đến thập niên 1860, Peru trải qua một giai đoạn ổn định trong nhiệm kỳ tổng thống của Ramón Castilla nhờ thu nhập quốc gia tăng lên từ xuất khẩu phân chim.<sup id="cite_ref-26" class="reference">[26]</sup> Tuy nhiên, đến thập niên 1870, tài nguyên này bị cạn kiệt, quốc gia lâm vào tình trạng nợ nần nghiêm trọng, và đấu tranh chính trị lại nổi lên.<sup id="cite_ref-27" class="reference">[27]</sup></p><p>Peru chiến bại trước Chile trong Chiến tranh Thái Bình Dương 1879–1883, phải nhượng hai tỉnh Arica và Tarapacá theo các hiệp ước Ancón và Lima. Tiếp sau đấu tranh nội bộ hậu chiến là một giai đoạn ổn định dưới sự lãnh đạo của Đảng Bình dân, giai đoạn này kéo dài đến khi bắt đầu chế độ độc tài của Augusto B. Leguía.<sup id="cite_ref-Mucke_28-0" class="reference">[28]</sup>Đại khủng hoảng khiến Leguía bị hạ bệ, hồi phục rối loạn chính trị, và Đảng Nhân dân Cách mạng châu Mỹ (APRA) nổi lên.<sup id="cite_ref-29" class="reference">[29]</sup> Trong ba thập niên sau đó, chính trị Peru có đặc điểm là tình trạng kình địch giữa tổ chức này và một liên minh của giới tinh hoa và quân sự.<sup id="cite_ref-Palmer_30-0" class="reference">[30]</sup></p><p>Năm 1968, Lực lượng vũ trang Peru dưới sự chỉ huy của Tướng General Juan Velasco Alvarado tiến hành đảo chính chống Tổng thống Fernando Belaunde. Chế độ mới cam kết cải cách triệt để nhằm thúc đẩy phát triển, song không nhận được ủng hộ rộng rãi.<sup id="cite_ref-Philip_31-0" class="reference">[31]</sup> Năm 1975, Tướng Francisco Morales Bermúdez thay thế Velasco, làm tệ liệt các cải cách, và giám thị việc tái lập chế độ dân chủ.<sup id="cite_ref-Schydlowsky_32-0" class="reference">[32]</sup> Trong thập niên 1980, Peru phải đối mặt với nợ nước ngoài lớn, lạm phát ngày càng tăng, buôn bán ma túy nổi lên, và bạo lực chính trị quy mô lớn.<sup id="cite_ref-33" class="reference">[33]</sup> Trong nhiệm kỳ tổng thống của Alberto Fujimori (1990–2000), quốc gia bắt đầu phục hồi; tuy nhiên, các cáo buộc độc đoán, tham nhũng, và vi phạm nhân quyền buộc Fujimori phải từ nhiệm sau cuộc bầu cử năm 2000 gây tranh cãi.<sup id="cite_ref-34" class="reference">[34]</sup> Từ khi chế độ của Fujimori kết thúc, Peru cố gắng chống tham nhũng trong khi duy trì tăng trưởng kinh tế.<sup id="cite_ref-35" class="reference">[35]</sup></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c1/PalacioEjecutivodelPeru.jpg/200px-PalacioEjecutivodelPeru.jpg" width="200" height="133" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c1/PalacioEjecutivodelPeru.jpg/300px-PalacioEjecutivodelPeru.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c1/PalacioEjecutivodelPeru.jpg/400px-PalacioEjecutivodelPeru.jpg 2x" data-file-width="3600" data-file-height="2400"/> <div class="thumbcaption">Phủ Tổng thống Peru tại Lima.</div></div></div><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tmulti tleft"><div class="thumbinner" style="width:290px;max-width:290px"><div class="tsingle" style="float:left;margin:1px;width:141px;max-width:141px"><div class="thumbimage"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f9/Mart%C3%ADn_Vizcarra_Cornejo_%28cropped%29_%28cropped%29.png/139px-Mart%C3%ADn_Vizcarra_Cornejo_%28cropped%29_%28cropped%29.png" width="139" height="185" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f9/Mart%C3%ADn_Vizcarra_Cornejo_%28cropped%29_%28cropped%29.png/209px-Mart%C3%ADn_Vizcarra_Cornejo_%28cropped%29_%28cropped%29.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f9/Mart%C3%ADn_Vizcarra_Cornejo_%28cropped%29_%28cropped%29.png/278px-Mart%C3%ADn_Vizcarra_Cornejo_%28cropped%29_%28cropped%29.png 2x" data-file-width="832" data-file-height="1110"/></div></div><div class="tsingle" style="float:left;margin:1px;width:145px;max-width:145px"><div class="thumbimage"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2e/C%C3%A9sar_Villanueva_Ar%C3%A9valo.jpg/143px-C%C3%A9sar_Villanueva_Ar%C3%A9valo.jpg" width="143" height="185" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2e/C%C3%A9sar_Villanueva_Ar%C3%A9valo.jpg/215px-C%C3%A9sar_Villanueva_Ar%C3%A9valo.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2e/C%C3%A9sar_Villanueva_Ar%C3%A9valo.jpg/286px-C%C3%A9sar_Villanueva_Ar%C3%A9valo.jpg 2x" data-file-width="737" data-file-height="953"/></div></div></div></div><br/><p>Peru là một nước cộng hòa dân chủ đại nghị tổng thống với một hệ thống đa đảng. Theo hiến pháp hiện nay, Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và chính phủ; người này được bầu cho một nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống chỉ định Thủ tướng, và cố vấn trong việc bổ nhiệm các thành viên khác của Hội đồng Bộ trưởng. Nghị viện theo nhất viện chế với 130 thành viên được bầu cho một nhiệm kỳ 5 năm. Các dự luật có thể được nhánh hành pháp hoặc lập pháp đệ trình, chúng sẽ thành luật sau khi được Nghị viện thông qua và được Tổng thống ban hành. Bộ máy tư pháp độc lập trên danh nghĩa, song sự can thiệp của chính quyền đối với các vấn đề pháp luật đã phổ biến trong suốt lịch sử và được cho là vẫn tiếp tục đến nay.<sup id="cite_ref-36" class="reference">[36]</sup></p><p>Chính phủ Peru được bầu cử trực tiếp, và bầu cử là bắt buộc đối với tất cả công dân từ 18 đến 70 tuổi. Cuộc bầu cử tổ chức vào năm 2011 kết thúc với chiến thắng của ứng cử viên tổng thống Ollanta Humala thuộc liên minh Gana Perú trước Keiko Fujimori thuộc Fuerza 2011.<sup id="cite_ref-37" class="reference">[37]</sup> Nghị viện hiện gồm có Gana Perú (47 ghế), Fuerza 2011 (37 ghế), Alianza Parlamentaria (20 ghế), Alianza por el Gran Cambio (12 ghế), Solidaridad Nacional (8 ghế) và Concertación Parlamentaria (6 ghế).<sup id="cite_ref-38" class="reference">[38]</sup></p><p>Các xung đột biên giới với các quốc gia láng giềng chi phối quan hệ đối ngoại của Peru, hầu hết chúng đều được giải quyết xong trong thế kỷ XX.<sup id="cite_ref-John_39-0" class="reference">[39]</sup> Hiện nay, Peru có tranh chấp giới hạn hàng hải với Chile trên Thái Bình Dương.<sup id="cite_ref-40" class="reference">[40]</sup> Peru là một thành viên tích cực của một số tổ chức khu vực và là một trong số các quốc gia sáng lập Cộng đồng các quốc gia Andes. Quốc gia này cũng tham gia các tổ chức quốc tế như Tổ chức các quốc gia châu Mỹ và Liên Hiệp Quốc. Quân đội Peru gồm có lực lượng lục quân, hải quân và không quân; nhiệm vụ chính của quân đội Peru là bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia.<sup id="cite_ref-r2_41-0" class="reference">[41]</sup> Các lực lượng vũ trang trực thuộc Bộ Quốc phòng và Tổng thống với vai trò là Tổng tư lệnh. Chế độ cưỡng bách tòng quân bị bãi bỏ vào năm 1999, thay thế là phục vụ quân sự tự nguyện.<sup id="cite_ref-42" class="reference">[42]</sup></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><div class="thumbimage" style="width:300px;"><div class="nounderlines" style="float: right; clear: right"><br/><div style="position: relative;"><br/><div class="noresize" style="height: 421px; width: 300px; "><map name="ImageMap_1_546797004"><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Apur%C3%ADmac_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="178,302,183,306,189,307,196,307,200,306,205,309,209,311,213,312,217,317,217,320,215,326,212,329,208,332,208,335,198,335,197,333,191,336,189,336,185,337,184,334,183,331,185,325,182,321,182,317,181,311,178,310,178,305,178,302"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Madre_de_Dios_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="249,231,250,251,256,253,260,252,267,250,269,250,273,250,294,284,293,287,291,291,290,295,273,303,256,299,253,300,246,299,245,298,240,303,238,296,234,294,231,292,229,290,223,291,219,289,217,283,220,281,219,279,217,276,215,274,212,272,210,266,216,254,216,251,233,251,237,242,250,230"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_Ancash" shape="poly" coords="68,204,70,200,78,196,78,190,85,185,89,186,97,193,99,197,100,201,111,209,111,211,108,212,106,214,104,219,106,222,107,226,108,230,107,232,107,234,104,235,99,240,96,242,92,245,91,239,92,236,90,235,88,236,86,239,69,206" alt="Ancash" title="Ancash"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Tacna_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="239,405,242,408,256,418,264,416,266,415,269,411,269,408,268,404,269,403,271,403,273,401,276,399,277,397,275,396,271,395,266,393,265,391,262,386,258,386,260,384,257,384,254,385,254,386,254,390,253,390,251,393"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Ica_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="130,334,135,338,140,340,141,343,144,347,146,346,147,349,150,351,152,347,155,346,159,343,158,340,156,337,153,333,151,334,148,331,148,327,149,321,146,321,142,319,140,317,138,317,139,310,140,305,137,306,133,306,132,306,134,303,134,298,131,298,129,296,127,299,124,303,125,307,124,311,123,316,121,316,122,318,122,322"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Tumbes_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="13,92,17,88,23,84,29,80,31,83,33,87,32,89,27,92,25,92,24,95,20,96,18,96,15,96,13,94"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Cajamarca_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="70,123,66,132,66,134,68,139,70,140,72,142,75,145,78,149,81,155,82,160,84,165,87,169,82,175,81,175,80,174,77,176,75,174,74,171,72,171,67,172,68,168,67,168,63,168,61,171,59,172,58,170,57,168,54,167,52,167,54,163,52,159,57,154,53,151,49,146,54,142,54,137,52,137,52,133,51,132,50,127,52,125,51,121,51,119,52,117,54,115,56,115,61,112,62,108,65,106,67,108,68,110,67,114,66,117,66,119"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Huancavelica_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="138,288,142,285,147,282,149,276,149,273,152,275,156,275,158,274,162,273,164,275,164,277,164,279,162,280,160,281,162,284,163,285,165,287,166,291,166,295,165,299,163,299,160,301,157,305,152,305,155,309,156,318,152,322,151,321,145,321,140,319,138,317,139,309,141,306,140,305,137,306,135,306,133,305,134,299,137,294"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Puno_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="256,300,260,300,265,302,266,302,272,303,277,302,289,297,291,302,290,306,287,311,290,321,290,325,284,331,280,337,280,341,284,347,279,354,275,352,271,347,268,346,265,344,263,343,261,344,263,346,266,347,266,348,266,349,266,351,268,354,268,355,266,355,265,356,264,357,264,360,265,361,268,362,271,362,273,365,276,365,276,367,276,370,278,370,281,370,286,369,286,371,286,374,286,378,284,381,280,386,277,389,272,393,271,394,266,392,264,390,261,385,265,381,262,380,260,375,258,375,256,372,255,366,252,365,250,366,248,365,247,366,245,363,243,359,243,355,240,351,243,347,243,344,242,338,240,334,241,332,246,321,245,316,249,313"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Ucayali_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="192,215,201,215,207,217,211,215,212,218,214,221,215,224,216,228,231,229,236,227,251,216,251,219,250,223,249,227,237,241,236,247,231,251,215,250,216,253,213,258,210,258,206,260,202,258,200,258,197,256,194,257,190,257,186,259,186,253,183,252,182,247,179,246,177,249,177,253,177,254,174,253,174,250,169,250,165,252,160,248,164,246,170,241,169,240,168,236,168,233,164,230,164,227,164,224,159,215,159,209,158,204,163,198,162,198,159,197,156,197,153,198,153,199,151,203,149,203,148,204,147,206,147,209,144,211,143,212,140,212,137,215,132,210,130,205,130,199,130,196,136,192,138,192,140,190,139,186,145,185,148,183,149,182,155,184,158,181,160,177,157,172,160,166,164,166,168,167,178,177,178,179,182,185,198,205,191,213"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Pasco_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="147,225,153,222,157,216,160,219,162,223,163,228,168,232,168,234,170,240,168,243,166,246,160,248,157,248,149,244,141,249,138,245,135,247,131,249,127,246,125,248,127,250,126,253,121,253,117,253,115,249,111,239,119,235,119,238,123,238,127,239,130,236,132,234,136,230,138,227,144,223"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Piura_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="23,145,18,142,15,140,12,137,12,133,15,132,18,130,17,127,15,124,13,121,10,117,14,114,9,107,7,102,9,99,10,95,13,93,14,95,22,96,25,93,26,96,24,100,27,102,32,100,36,100,40,104,45,102,48,104,48,107,50,111,54,114,52,117,52,121,52,124,51,126,51,129,51,133,52,136,51,136,48,136,46,134,44,133,42,130,41,126,39,124,38,125,37,127,37,130,34,132,29,136,27,137,24,144"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Jun%C3%ADn_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="170,251,172,250,174,253,176,254,177,250,178,246,181,246,183,248,183,253,185,253,186,260,185,261,184,263,183,265,182,268,182,271,184,271,186,273,188,276,186,277,182,281,181,279,178,279,174,279,172,281,170,281,166,279,164,276,161,273,159,273,156,275,156,275,153,275,149,272,149,276,147,280,145,283,140,288,138,288,138,284,137,280,136,276,136,275,134,274,133,275,130,273,127,272,126,270,123,268,123,267,124,264,121,264,119,260,117,258,117,253,119,254,121,254,122,253,125,253,127,251,125,250,126,247,129,248,133,247,137,247,137,245,138,246,140,247,144,247,149,244,152,246,155,247,159,249,162,251"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Moquegua_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="231,393,234,390,234,388,232,386,232,382,235,382,235,378,238,376,236,374,236,371,239,372,241,374,244,370,245,365,248,366,250,365,255,367,256,371,257,375,260,378,264,380,262,383,262,385,260,386,259,382,254,382,254,385,253,388,252,390,250,392,246,396,243,403,238,405,236,404,234,403,235,397"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Arequipa_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="149,351,152,346,158,345,163,347,164,350,167,354,172,351,171,355,172,356,177,352,181,349,179,352,183,351,187,351,190,350,193,348,196,343,196,340,197,338,198,337,200,335,208,335,210,339,215,338,217,339,217,338,219,333,221,339,224,341,223,343,227,346,231,341,234,344,238,344,239,353,240,352,242,356,244,360,245,366,245,370,243,374,242,377,239,373,236,373,236,375,238,376,238,377,235,378,235,381,232,382,232,386,234,389,231,393,228,393,225,391,214,384,213,382,209,379,204,379,202,379,189,371,182,370,172,364"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng_Ayacucho" shape="poly" coords="173,280,178,287,178,288,179,289,183,294,186,299,190,307,186,307,182,304,179,301,177,303,177,305,178,310,179,311,181,312,181,314,182,320,185,325,182,329,184,331,184,338,190,335,195,333,200,335,195,340,197,343,192,348,191,348,190,350,184,351,179,351,181,348,179,348,177,349,173,356,171,356,172,351,171,350,166,352,164,347,161,346,156,345,159,342,157,336,153,332,150,333,149,329,149,321,153,322,156,318,156,310,152,306,157,304,160,301,164,299,167,291,166,287,164,284,161,281,165,279,170,280" alt="Ayacucho" title="Ayacucho"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Amazonas_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="66,132,70,124,66,120,66,115,69,110,66,106,67,103,68,100,68,96,70,91,73,88,75,78,76,80,79,78,79,77,87,69,87,71,87,77,91,81,91,86,93,89,93,93,92,94,92,99,92,99,91,102,88,106,87,107,85,110,87,114,89,118,88,122,88,125,87,129,88,131,89,133,91,134,91,138,95,138,98,141,102,143,100,145,98,144,98,148,96,152,96,152,94,152,91,151,89,152,88,153,88,157,85,159,84,159,82,153,78,148,74,144,70,138,66,135"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Lima_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="107,235,108,237,110,238,111,241,113,242,113,245,115,247,115,249,115,251,115,252,117,253,117,258,119,260,120,263,121,264,124,264,123,267,126,270,126,272,130,273,133,275,136,275,136,278,137,280,138,284,138,288,139,291,139,292,138,292,137,294,137,295,136,297,133,298,130,<br/>297,128,298,124,299,123,303,118,299,112,290,111,283,112,279,113,275,112,272,108,271,110,268,108,266,106,265,104,262,102,262,102,264,100,266,97,262,95,259,91,257,92,254,90,249,86,240,87,236,89,235,91,235,90,236,90,238,91,240,91,243,92,245,95,245,97,241,101,237,107,234,107,235"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Lima_(t%E1%BB%89nh)" shape="poly" coords="21,297,18,291,21,291,22,286,19,282,22,278,27,277,26,273,29,273,32,271,33,267,42,271,38,276,41,280,43,281,46,279,46,284,48,288,50,288,53,288,54,286,60,288,66,288,64,292,60,294,54,294,54,296,54,297,51,298,50,299,50,303,53,302,55,303,54,306,52,309,50,311,55,313,60,311,65,310,71,307,75,303,79,305,82,310,85,314,80,317,77,319,76,322,78,322,82,326,86,330,82,330,79,329,77,329,77,332,81,335,79,335,88,345,86,352,81,358,82,362,80,365,77,366,72,367,72,371,73,375,68,380,66,377,69,372,69,365,65,358,61,356,57,352,53,350,47,347,39,343,40,335,35,330,29,327,32,325,31,323,31,320,28,317,28,314,30,310,32,307,31,302,28,299,27,297,21,298,21,295" alt="tỉnh Lima" title="tỉnh Lima"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Lima_(t%E1%BB%89nh)" shape="poly" coords="103,263,106,266,110,268,108,271,111,272,113,275,112,278,111,284,109,281,106,276,106,275,104,272,104,268,101,268,102,264,103,262" alt="tỉnh Lima" title="tỉnh Lima"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Callao" shape="poly" coords="40,277,68,277,68,279,100,268,102,268,103,269,103,271,103,273,105,274,104,275,103,274,101,271,72,283,70,283,70,286,42,287,40,286" alt="Callao" title="Callao"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Cusco_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="245,298,254,301,254,305,252,308,248,313,243,316,245,318,246,320,244,325,242,330,239,334,241,338,242,347,242,351,241,352,240,353,237,350,237,344,234,345,232,342,230,344,226,344,223,344,224,340,219,334,217,339,216,337,212,337,208,338,207,332,212,329,217,322,217,317,215,314,209,311,201,307,199,306,194,306,191,306,188,301,178,287,174,279,177,279,181,282,188,276,185,271,183,271,182,267,185,261,190,258,195,257,198,260,202,259,206,261,210,259,213,259,211,263,209,267,211,271,212,274,216,276,217,281,219,281,218,285,219,287,220,290,226,291,229,290,230,291,234,294,238,296,239,302"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Lambayeque_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="22,145,24,144,26,137,30,135,36,132,37,125,39,125,40,127,42,130,44,133,47,136,52,136,54,137,54,140,54,142,51,143,48,145,50,148,52,151,57,154,54,155,52,159,50,158,47,158,45,162,40,157,37,153,29,148"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/La_Libertad_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="68,204,65,197,62,191,61,187,58,183,52,181,50,175,47,170,44,162,49,159,51,160,53,162,51,167,55,168,58,172,63,171,65,168,67,169,67,172,73,170,74,172,76,175,80,175,84,174,87,171,82,160,87,157,91,163,90,167,93,170,94,174,92,177,95,180,96,183,100,183,104,183,107,187,107,190,103,193,101,193,98,194,95,191,89,185,87,185,85,183,81,189,78,192,78,197,74,198,72,200,69,203,66,198,62,194"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Callao" shape="poly" coords="20,298,26,297,28,300,29,303,31,306,29,309,29,311,28,311,28,314,29,318,30,320,30,322,32,323,31,326,29,327,28,327,24,328,25,325,27,320,27,311,24,304" alt="Callao" title="Callao"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Callao" shape="poly" coords="16,327,16,329,17,332,20,331,19,329,16,327" alt="Callao" title="Callao"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Callao" shape="poly" coords="101,268,102,268,103,268,104,269,104,271,104,272,105,273,106,275,105,277,103,275,102,271" alt="Callao" title="Callao"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/San_Mart%C3%ADn_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="88,125,93,125,93,127,97,128,108,132,111,137,117,137,123,140,128,138,134,140,137,138,139,140,137,143,138,154,135,156,130,155,127,154,127,161,122,167,126,172,126,177,129,181,132,182,129,185,129,188,126,190,125,193,124,200,119,191,118,194,115,194,113,195,111,194,104,195,102,193,107,189,105,183,102,183,98,182,96,183,93,178,93,172,93,170,90,167,91,163,88,157,89,152,91,151,95,153,98,145,101,144,97,139,95,137,91,138,89,135,88,129"/><area href="http://vi.wikipedia.org/wiki/Hu%C3%A1nuco_(v%C3%B9ng)" shape="poly" coords="137,215,141,213,145,211,147,205,149,202,152,204,153,199,155,197,162,197,160,200,159,202,159,207,160,209,159,215,156,219,155,222,151,223,147,225,143,222,140,226,134,229,132,232,129,236,129,239,125,237,118,234,111,239,107,235,106,231,108,229,107,221,103,220,107,213,110,213,111,210,107,208,103,205,100,198,98,196,100,194,103,195,110,195,112,195,118,194,119,194,123,200,125,193,128,190,127,197,130,204,136,214"/></map><img alt="Peru Blue Administrative Base Map.png" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/7d/Peru_Blue_Administrative_Base_Map.png/300px-Peru_Blue_Administrative_Base_Map.png" width="300" height="421" class="thumbborder" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/7d/Peru_Blue_Administrative_Base_Map.png/450px-Peru_Blue_Administrative_Base_Map.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/7d/Peru_Blue_Administrative_Base_Map.png 2x" data-file-width="520" data-file-height="730" usemap="#ImageMap_1_546797004"/><div style="margin-left: 0px; margin-top: -20px; text-align: left;"><a href="http://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:Peru_Blue_Administrative_Base_Map.png" title="Thông tin về hình này"><img alt="Thông tin về hình này" src="http://vi.wikipedia.org/w/extensions/ImageMap/desc-20.png?15600" style="border: none;"/></div></div><br/></div></div></div></div></div><br/><dl><dd/></dl><p>Peru được chia thành 25 vùng và tỉnh Lima. Mỗi vùng có một chính phủ được bầu gồm có Thống đốc và hội đồng, họ phục vụ theo các nhiệm kỳ 4 năm. Các chính phủ này đặt kế hoạch phát triển vùng, thực hiện các dự án đầu tư công, xúc tiến hoạt động kinh tế, và quản lý tài sản công. Tỉnh Lima được quản lý bởi một hội đồng thành phố. Mục tiêu của việc ủy thác quyền cho các chính phủ địa phương và thành phố, cùng với các hành động khác, là nhằm cải thiện sự tham gia của quần chúng. Các tổ chức phi chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phân tán quyền lực và vẫn có ảnh hưởng đến chính trị địa phương.<sup id="cite_ref-43" class="reference">[43]</sup></p><br/><dl><dt>Vùng</dt><br/><dd/></dl><dl><dt>Tỉnh</dt><br/><dd/></dl><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/32/Peru_Topography.png/200px-Peru_Topography.png" width="200" height="271" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/32/Peru_Topography.png/300px-Peru_Topography.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/32/Peru_Topography.png/399px-Peru_Topography.png 2x" data-file-width="2101" data-file-height="2851"/> <div class="thumbcaption">Bản đồ địa hình Peru</div></div></div><br/><dl><dd/></dl><p>Peru có diện tích 1.285.216 km<sup>2</sup> (496.225 sq mi), nằm ở tây bộ Nam Mỹ. Quốc gia này có biên giới với Ecuador và Colombia ở phía bắc, Brasil ở phía đông, Bolivia ở phía đông nam, Chile ở phía nam, và phía tây là Thái Bính Dương. Dãy núi Andes chạy song song với Thái Bình Dương; dãy núi này phân quốc gia thành ba khu vực về mặt địa lý. <i>costa</i> (duyên hải) ở phía tây là một đồng bằng hẹp, phần lớn là khô hạn ngoại trừ các thung lũng hình thành từ các sông theo mùa. <i>sierra</i> (đất cao) là khu vực Andes; gồm có cao nguyên <i>Altiplano</i> và đỉnh cao nhất quốc gia là Huascarán với cao độ 6.768 m (22.205 ft).<sup id="cite_ref-44" class="reference">[44]</sup> Vùng thứ ba là <i>selva</i> (rừng rậm) với địa hình bằng phẳng trải rộng với các rừng mưa Amazon mở rộng về phía đông. Khoảng 60% diện tích quốc gia thuộc vùng thứ ba này.<sup id="cite_ref-45" class="reference">[45]</sup></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d6/Manu_National_Park-71.jpg/200px-Manu_National_Park-71.jpg" width="200" height="134" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d6/Manu_National_Park-71.jpg/300px-Manu_National_Park-71.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d6/Manu_National_Park-71.jpg/400px-Manu_National_Park-71.jpg 2x" data-file-width="3872" data-file-height="2592"/> </div></div><br/><p>Hầu hết sông tại Peru bắt nguồn từ các đỉnh của dãy Andes và chảy vào một trong ba lưu vực. Những sông đổ về Thái Bình Dương có đặc điểm là dốc và ngắn, dòng chảy không liên tục. Các chi lưu của sông Amazon có chiều dài lớn hơn, có dòng chảy lớn hơn nhiều, và có độ dốc nhỏ hơn khi ra khỏi khu vực <i>sierra</i>. Các sông đổ vào hồ Titicaca thường có chiều dài ngắn và có dòng chảy lớn.<sup id="cite_ref-46" class="reference">[46]</sup> Các sông dài nhất chảy qua lãnh thổ Peru là Ucayali, Marañón, Putumayo, Yavarí, Huallaga, Urubamba, Mantaro, và Amazon.<sup id="cite_ref-47" class="reference">[47]</sup></p><p>Ảnh hưởng của dãy Andes và hải lưu Humboldt khiến quốc gia này có sự đa dạng rất lớn về khí hậu. Khu vực <i>costa</i> có nhiệt độ ôn hòa, lượng mưa thấp, độ ẩm cao, trừ phần phía bắc ấm hơn và có lượng mưa lớn hơn.<sup id="cite_ref-48" class="reference">[48]</sup> Khu vực <i>sierra</i> có mưa thường xuyên vào mùa hạ, nhiệt độ và ẩm độ giảm theo cao độ cho đến các đỉnh núi đóng băng của dãy Andes.<sup id="cite_ref-49" class="reference">[49]</sup> Khu vực <i>selva</i> có đặc trưng là lượng mưa lớn và nhiệt độ cao, ngoại trừ phần cực nam- là nơi có mùa đông lạnh và có mưa theo mùa.<sup id="cite_ref-50" class="reference">[50]</sup> Do địa hình và khí hậu đa dạng, Peru có đa dạng sinh học cao với 21.462 loài thực vật và động vật ghi nhận được tính đến năm 2003; 5.855 trong số đó là loài đặc hữu.<sup id="cite_ref-51" class="reference">[51]</sup></p><br/><div class="thumb tmulti tright"><div class="thumbinner" style="width:317px;max-width:317px"><div class="tsingle" style="float:left;margin:1px;width:111px;max-width:111px"><div class="thumbimage"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5d/Sanisidro_12.jpg/109px-Sanisidro_12.jpg" width="109" height="135" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5d/Sanisidro_12.jpg/164px-Sanisidro_12.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5d/Sanisidro_12.jpg/218px-Sanisidro_12.jpg 2x" data-file-width="700" data-file-height="866"/></div></div><div class="tsingle" style="float:left;margin:1px;width:202px;max-width:202px"><div class="thumbimage"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f1/Puerto-del-callao.jpg/200px-Puerto-del-callao.jpg" width="200" height="133" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f1/Puerto-del-callao.jpg/300px-Puerto-del-callao.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f1/Puerto-del-callao.jpg/400px-Puerto-del-callao.jpg 2x" data-file-width="4345" data-file-height="2897"/></div></div><div class="thumbcaption" style="clear:left;text-align:left;background-color:transparent">Các tòa nhà tại quận tài chính San Isidro của Lima; và hải cảng Callao, cửa ngõ xuất khẩu chính của Peru.</div></div></div><br/><dl><dd/></dl><p>Kinh tế Peru được Ngân hàng Thế giới phân loại là <i>thu nhập trung bình cao</i><sup id="cite_ref-52" class="reference">[52]</sup> và lớn thứ 52 thế giới và lớn thứ 7 khu vực Mỹ Latin.<sup id="cite_ref-cia_53-0" class="reference">[53]</sup> Năm 2011, Peru là một trong các nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới nhờ bùng nổ kinh tế trong thập niên 2000.<sup id="cite_ref-54" class="reference">[54]</sup> Peru có chỉ số phát triển con người 0,752 theo số liệu năm 2011. Về mặt lịch sử, kinh tế quốc gia gắn liền với xuất khẩu, thu về ngoại tệ mạnh để chi cho nhập khẩu và thanh toán nợ nước ngoài.<sup id="cite_ref-55" class="reference">[55]</sup> Mặc dù chúng đem đến thu nhập đáng kể, song tăng trưởng độc lập và phân bổ thu nhập công bằng hơn tỏ ra khó đạt được.<sup id="cite_ref-56" class="reference">[56]</sup> Theo dữ liệu năm 2010, 31,3% tổng dân số Peru là người nghèo.<sup id="cite_ref-57" class="reference">[57]</sup></p><p>Chính sách kinh tế của Peru thay đổi nhiều trong những thập niên qua. Chính phủ của Juan Velasco Alvarado (1968–1975) tiến hành các cải cách triệt để, trong đó có cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các công ty ngoại quốc, mở đầu hệ thống kinh tế kế hoạch, và thiết lập một khu vực quốc doanh lớn. Mục tiêu của các chính sách này là tái phân phối thu nhập và chấm dứt sự phụ thuộc kinh tế vào các quốc gia phát triển song kết quả là thất bại.<sup id="cite_ref-58" class="reference">[58]</sup></p><p>Bất chấp kết quả này, hầu hết các cải cách vẫn được thực hiện cho đến thập niên 1990, khi chính phủ tự do hóa của Alberto Fujimori chấm dứt việc kiểm soát giá, bảo hộ mậu dịch, hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngoài, và hầu hết quyền sở hữu nhà nước trong các công ty.<sup id="cite_ref-Sheahan_59-0" class="reference">[59]</sup> Các cải cách dẫn đến tăng trưởng kinh tế liên tục từ 1993, ngoại trừ một sự sụt giảm sau Khủng hoảng tài chính châu Á 1997.<sup id="cite_ref-60" class="reference">[60]</sup></p><p>Các ngành dịch vụ chiếm 53% tổng sản phẩm quốc nội của Peru, kế tiếp là ngành chế tạo (22,3%), công nghiệp khai khoáng (15%), và các loại thuế (9,7%).<sup id="cite_ref-61" class="reference">[61]</sup> Tăng trưởng kinh tế gần đây được thúc đẩy thông qua ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện các điều kiện thương mại, tăng đầu tư và tiêu dùng.<sup id="cite_ref-62" class="reference">[62]</sup> Mậu dịch dự kiến sẽ tăng hơn nữa sau khi thực hiện một thỏa thuận mậu dịch tự do với Hoa Kỳ được ký vào năm 2006.<sup id="cite_ref-63" class="reference">[63]</sup> Các mặt hàng xuất khẩu chính của Peru là đồng, vàng, thiếc, hàng dệt may, và bột cá; Các đối tác mậu dịch chính của Peru là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Brasil và Chile.<sup id="cite_ref-64" class="reference">[64]</sup></p><br/><dl><dd/></dl><div class="barbox tright" style="border:1px solid silver; font-size:88%; padding:0.4em; width:auto; background: white"><br/><table style="border-collapse:collapse; width:100%;"><tbody><tr style="background:none"><th colspan="5">Thành phần chủng tộc và dân tộc tại Peru (nghiên cứu năm 2006)<sup id="cite_ref-paa2012.princeton.edu_65-0" class="reference">[65]</sup><br/><i>Instituto Nacional de Estadística e Informática</i> (INEI)</th></tr><tr style="font-size:88%; height:4px;"><td style="padding:0 4px;"><b>Chủng tộc/Dân tộc</b></td><br/><td style="padding:0 4px; text-align:right;"/><br/><td style="width:100px;"><br/></td><td style="padding:0 4px; width:5em; text-align:right;"/><br/><td style="padding:0 4px; text-align:right;"/><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Mestizo (lai da trắng-đỏ)</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">59.5%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Quechua</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">22.7%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Aymara</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">2.7%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Da đỏ Amazon</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">1.8%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Da trắng</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">4.9%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Da đen/Mulatto (lai da trắng-đen)</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">1.6%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Khác</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">6.7%</td><br/></tr></tbody></table></div><br/><div class="barbox tleft" style="border:1px solid silver; font-size:88%; padding:0.4em; width:auto; background: white"><br/><table style="border-collapse:collapse; width:100%;"><tbody><tr style="background:#ddd"><th colspan="5">Tôn giáo tại Peru (điều tra 2007)</th></tr><tr style="font-size:88%; height:4px;"><td style="padding:0 4px;"><b>Tôn giáo</b></td><br/><td style="padding:0 4px; text-align:right;"/><br/><td style="width:100px;"><br/></td><td style="padding:0 4px; width:5em; text-align:right;"><b>Tỷ lệ</b></td><br/><td style="padding:0 4px; text-align:right;"/><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Công giáo Rôma</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">81.3%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Tin Lành</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">12.5%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">giáo phái khác</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">3.3%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">không tôn giáo</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">2.9%</td><br/></tr></tbody></table></div><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2c/Quechuawomanandchild.jpg/200px-Quechuawomanandchild.jpg" width="200" height="150" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2c/Quechuawomanandchild.jpg/300px-Quechuawomanandchild.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2c/Quechuawomanandchild.jpg/400px-Quechuawomanandchild.jpg 2x" data-file-width="3072" data-file-height="2304"/> <div class="thumbcaption">Một phụ nữ người da đỏ tại vùng núi Andes.</div></div></div><br/><p>Peru là một quốc gia đa dân tộc, hình thành từ các nhóm dân tộc khác nhau trong năm thế kỷ. Người da đỏ sống ở lãnh thổ Peru ngày nay từ hàng thiên niên kỷ trước khi người Tây Ban Nha chinh phục khu vực vào thế kỷ XVI; theo sử gia Noble David Cook thì dân số của họ giảm từ khoảng 5–9 triệu vào thập niên 1520 xuống khoảng 600.000 vào năm 1620 với nguyên nhân chủ yếu là các bệnh truyền nhiễm.<sup id="cite_ref-Cook_66-0" class="reference">[66]</sup> Người Tây Ban Nha và người da đen châu Phi đến với số lượng lớn trong thời thuộc địa, họ hỗn chủng trên quy mô lớn với nhau và với người bản địa. Những người Âu đến từ Ý, Tây Ban Nha, Pháp, Anh Quốc, và Đức dần nhập cư đến Peru sau khi quốc gia này độc lập.<sup id="cite_ref-Vazquez_67-0" class="reference">[67]</sup> Peru giải phóng nô lệ da đen vào năm 1854.<sup id="cite_ref-68" class="reference">[68]</sup> Người Hoa đến vào thập niên 1850, họ thay thế các công nhân nô lệ, và từ đó có ảnh hưởng rất lớn đối với xã hội Peru.<sup id="cite_ref-Morner_69-0" class="reference">[69]</sup></p><p>Cuộc điều tra dân số năm 1940 là cuộc điều tra dân số cuối cùng tại Peru nỗ lực phân loại các cá nhân theo dân tộc, khi đó 53% dân số nhận là người da trắng hoặc mestizo (lai da trắng và da đỏ) và 46% nhận là người da đỏ.<sup id="cite_ref-70" class="reference">[70]</sup> Theo CIA World Factbook, phần lớn dân cư Peru là người da đỏ, hầu hết là Quechua và Aymara, sau đó là người mestizo.<sup id="cite_ref-cia_53-1" class="reference">[53]</sup> Trong một cuộc nghiên cứu vào năm 2006 của <i>Cơ quan quốc gia về Thống kê và Tin học</i> (INEI), dân cư Peru phần lớn nhận là mestizo (59,5%), sau đó là Quechua (22,7%), Aymara (2,7%), Amazon (1,8%), đen/Mulatto (1,6%), trắng (4,9%), và "khác" (6,7%).<sup id="cite_ref-paa2012.princeton.edu_65-1" class="reference">[65]</sup></p><p>Với khoảng 29,5 triệu cư dân, Peru là quốc gia đông dân thứ 5 tại Nam Mỹ.<sup id="cite_ref-71" class="reference">[71]</sup> Mức tăng trưởng dân số giảm từ 2,6% xuống 1,6% trong giai đoạn 1950 đến 2000; dân số Peru dự kiến đạt khoảng 42 triệu vào năm 2050.<sup id="cite_ref-72" class="reference">[72]</sup> Năm 2007, 75,9% dân cư Peru sống tại các khu vực đô thị và 24,1% tại các khu vực nông thôn.<sup id="cite_ref-73" class="reference">[73]</sup> Các thành phố chính là Lima, Arequipa, Trujillo, Chiclayo, Piura, Iquitos, Cusco, Chimbote, và Huancayo; các thành phố này đều có trên 250.000 cư dân theo điều tra dân số năm 2007.<sup id="cite_ref-74" class="reference">[74]</sup> Có 15 bộ lạc da đỏ chưa tiếp xúc tại Peru.<sup id="cite_ref-75" class="reference">[75]</sup></p><p>Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ thứ nhất của 83,9% người Peru 5 tuổi hoặc lớn hơn theo số liệu năm 2007. Tiếng Tây Ban Nha cùng tồn tại với một số ngôn ngữ bản địa, thông dụng nhất là tiếng Quechua được 12% dân số nói. Các ngôn ngữ bản địa và ngoại quốc khác được nói nhiều vào thời điểm đó lần lượt chiếm 2,7% và 0,1% dân số Peru.<sup id="cite_ref-76" class="reference">[76]</sup></p><p>Theo điều tra dân số năm 2007, 81,3% dân số trên 12 tuổi mô tả bản thân là tín hữu Công giáo, 12,5% là tín hữu Tin Lành, 3,3% theo các giáo phái khác, và 2,9% không tôn giáo.<sup id="cite_ref-77" class="reference">[77]</sup> Tỷ lệ biết chữ ước tính là 92,9% trong năm 2007; mức này tại các khu vực nông thôn (80,3%) thấp hơn các khu vực thành thị (96,3%).<sup id="cite_ref-78" class="reference">[78]</sup> Giáo dục tiểu học và trung học là bắt buộc và các trường công miễn học phí.<sup id="cite_ref-79" class="reference">[79]</sup></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1b/Ceviche_de_pescado_%28La_Punta%2C_Callao%29.jpg/200px-Ceviche_de_pescado_%28La_Punta%2C_Callao%29.jpg" width="200" height="150" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1b/Ceviche_de_pescado_%28La_Punta%2C_Callao%29.jpg/300px-Ceviche_de_pescado_%28La_Punta%2C_Callao%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1b/Ceviche_de_pescado_%28La_Punta%2C_Callao%29.jpg/400px-Ceviche_de_pescado_%28La_Punta%2C_Callao%29.jpg 2x" data-file-width="1632" data-file-height="1224"/> <div class="thumbcaption">Ceviche là một món ăn truyền thống phổ biến của Peru</div></div></div><br/><dl><dd/></dl><p>Văn hóa Peru chủ yếu bắt nguồn từ truyền thống của người da đỏ và người Tây Ban Nha,<sup id="cite_ref-Belaunde_80-0" class="reference">[80]</sup> tuy nhiên nó cũng chịu ảnh hưởng từ các dân tộc Á, Phi, và Âu khác. Truyền thống nghệ thuật của Peru có truy nguyên từ những đồ gốm, đồ dệt may, trang sức, và công trình điêu khắc của văn hóa tiền Inca. Người Inca duy trì các nghề thủ công này và đạt được những thành tựu về kiến trúc như xây dựng Machu Picchu. Baroque chi phối nghệ thuật Peru thuộc địa, song cũng có cải biến theo truyền thống bản địa.<sup id="cite_ref-81" class="reference">[81]</sup></p><p>Trong giai đoạn thuộc địa, nghệ thuật hầu hết tập trung vào chủ đề tôn giáo; biểu hiện là số lượng nhà thờ đông đảo trong thời kỳ này và các bức họa của trường phái Cuzco.<sup id="cite_ref-82" class="reference">[82]</sup> Nghệ thuật đình đốn sau khi độc lập, kéo dài cho đến khi ý thức hệ <i>Indigenismo</i> nổi lên vào đầu thế kỷ XX.<sup id="cite_ref-Lucie_83-0" class="reference">[83]</sup> Từ thập niên 1950, nghệ thuật Peru được chiết trung hóa và định hình bởi cả dòng chảy nghệ thuật ngoại quốc và địa phương.<sup id="cite_ref-Bayon_84-0" class="reference">[84]</sup></p><p>Văn chương Peru bắt nguồn từ truyền thống truyền khẩu của các nền văn minh thời kỳ tiền Colombo. Người Tây Ban Nha đem đến chữ viết vào thế kỷ XVI; văn chương thuộc địa bao gồm các biên niên sử và văn chương tôn giáo. Sau khi độc lập, chủ nghĩa phong tục và chủ nghĩa lãng mạn trở thành những thể loại văn học phổ biến nhất, minh chứng qua các tác phẩm của Ricardo Palma.<sup id="cite_ref-85" class="reference">[85]</sup> Phong trào <i>Indigenismo</i> vào đầu thế kỷ XX do các nhà văn như Ciro Alegría<sup id="cite_ref-86" class="reference">[86]</sup> và José María Arguedas lãnh đạo.<sup id="cite_ref-87" class="reference">[87]</sup> Văn chương Peru hiện đại được thừa nhận là nhờ vào các tác gia như Mario Vargas Llosa, ông là một thành viên quan trọng của phong trào <i>Mỹ Latinh bùng nổ</i>.<sup id="cite_ref-88" class="reference">[88]</sup></p><p>Ẩm thực Peru pha trộn giữa các món ăn da đỏ và Tây Ban Nha, với ảnh hưởng mạnh của cách nấu ăn kiểu Trung Hoa, châu Phi, Ả Rập, Ý, và Nhật Bản.<sup id="cite_ref-89" class="reference">[89]</sup> Các món ăn phổ biến là <i>anticuchos</i>, <i>ceviche</i>, và <i>pachamanca</i>. Khí hậu đa dạng của Peru tạo diều kiện cho sự phát triển của các loại thực vật và động vật khác nhau, là một điều tốt cho ẩm thực.<sup id="cite_ref-90" class="reference">[90]</sup></p><p><br/>Âm nhạc Peru có nguồn gốc Andes, Tây Ban Nha và châu Phi.<sup id="cite_ref-91" class="reference">[91]</sup> Vào thời kỳ tiền Tây Ban Nha, biểu hiện âm nhạc có sự khác biệt lớn giữa các vùng; <i>quena</i> và <i>tinya</i> là hai nhạc cụ phổ biến.<sup id="cite_ref-Olsen_92-0" class="reference">[92]</sup> Người Tây Ban Nha đưa đến nhiều nhạc cụ mới, chẳng hạt như ghi-ta và hạc, kéo theo sự phát triển của các nhạc cụ tạp giao như <i>charango</i>.<sup id="cite_ref-Turino_93-0" class="reference">[93]</sup> Đóng góp của người gốc Phi cho âm nhạc Peru gồm các nhịp điệu của họ và <i>cajón</i>, một nhạc cụ gõ.<sup id="cite_ref-94" class="reference">[94]</sup> Vũ đạo dân gian Peru gồm có marinera, tondero, zamacueca, diablada và huayno.<sup id="cite_ref-95" class="reference">[95]</sup></p><br/><div class="reflist columns references-column-width" style="-moz-column-width: 30em; -webkit-column-width: 30em; column-width: 30em; list-style-type: decimal;"><br/><ol class="references"><li id="cite_note-CIA-1"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Ethnic groups of Perú”. CIA Factbook<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2013</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3APeru&rft.btitle=Ethnic+groups+of+Per%C3%BA&rft.date=30+October+2013&rft.genre=book&rft.pub=CIA+Factbook&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.cia.gov%2Flibrary%2Fpublications%2Fthe-world-factbook%2Fgeos%2Fpe.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-Draft-2"><b>^</b> <span class="reference-text"><span id="CITEREFShugart2017" class="citation journal">Shugart, Matthew Søberg (tháng 9 năm 2005). “Semi-Presidential Systems: Dual Executive and Mixed Authority Patterns” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>Graduate School of International Relations and Pacific Studies</i> (United States: University of California, San Diego). Bản gốc <span style="font-size:85%;">(PDF)</span> lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2008<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3APeru&rft.atitle=Semi-Presidential+Systems%3A+Dual+Executive+and+Mixed+Authority+Patterns&rft.au=Shugart%2C+Matthew+S%C3%B8berg&rft.aufirst=Matthew+S%C3%B8berg&rft.aulast=Shugart&rft.date=31+August+2017&rft.genre=article&rft.jtitle=Graduate+School+of+International+Relations+and+Pacific+Studies&rft.place=United+States&rft.pub=University+of+California%2C+San+Diego&rft_id=http%3A%2F%2Fdss.ucsd.edu%2F~mshugart%2Fsemi-presidentialism.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-Dual-3"><b>^</b> <span class="reference-text"><span id="CITEREFShugart2017" class="citation journal">Shugart, Matthew Søberg (tháng 12 năm 2005). “Semi-Presidential Systems: Dual Executive And Mixed Authority Patterns” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>French Politics</i> (Palgrave Macmillan UK) <b>3</b> (3): 323–351. ISSN 1476-3427. OCLC 6895745903. doi:10.1057/palgrave.fp.8200087<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017</span>. <q>Only in Latin America have all new democracies retained a pure presidential form, except for Peru (president-parliamentary) and Bolivia (assembly-independent).</q></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3APeru&rft.atitle=Semi-Presidential+Systems%3A+Dual+Executive+And+Mixed+Authority+Patterns&rft.au=Shugart%2C+Matthew+S%C3%B8berg&rft.aufirst=Matthew+S%C3%B8berg&rft.aulast=Shugart&rft.date=31+August+2017&rft.genre=article&rft.issn=1476-3427&rft.issue=3&rft.jtitle=French+Politics&rft.pages=323-351&rft.pub=Palgrave+Macmillan+UK&rft.volume=3&rft_id=https%3A%2F%2Flink.springer.com%2Fcontent%2Fpdf%2F10.1057%252Fpalgrave.fp.8200087.pdf&rft_id=info%3Adoi%2F10.1057%2Fpalgrave.fp.8200087&rft_id=info%3Aoclcnum%2F6895745903&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-Population_of_Peru_2018_-_PopulationPyamid.net-4"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web"> https://www.populationpyramid.net/peru/2018/.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3APeru&rft.genre=book&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.populationpyramid.net%2Fperu%2F2018%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-imf2-5">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <sup><i><b>b</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Peru”. International Monetary Fund.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3APeru&rft.btitle=Peru&rft.genre=book&rft.pub=International+Monetary+Fund&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.imf.org%2Fexternal%2Fpubs%2Fft%2Fweo%2F2017%2F02%2Fweodata%2Fweorept.aspx%3Fpr.x%3D23%26pr.y%3D7%26sy%3D2015%26ey%3D2022%26scsm%3D1%26ssd%3D1%26sort%3Dcountry%26ds%3D.%26br%3D1%26c%3D293%26s%3DNGDPD%252CPPPGDP%252CNGDPDPC%252CPPPPC%26grp%3D0%26a%3D&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-wb-gini-6"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Gini Index”. World Bank<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3APeru&rft.btitle=Gini+Index&rft.date=5+December+2017&rft.genre=book&rft.pub=World+Bank&rft_id=https%3A%2F%2Fdata.worldbank.org%2Findicator%2FSI.POV.GINI%3Flocations%3DPE&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-HDI-7"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“2016 Human Development Report” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. United Nations Development Programme. 2016<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3APeru&rft.btitle=2016+Human+Development+Report&rft.date=23+March+2017&rft.genre=book&rft.pub=United+Nations+Development+Programme&rft_id=http%3A%2F%2Fhdr.undp.org%2Fsites%2Fdefault%2Ffiles%2F2016_human_development_report.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-8"><b>^</b> <span class="reference-text">UN: Peru Posts One of Region’s Best Reductions in Poverty in 2011. Andean Air Mail and Peruvian Times, 28 tháng 11 năm 2012.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-9"><b>^</b> <span class="reference-text">Porras Barrenechea, tr 83.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-10"><b>^</b> <span class="reference-text">Porras Barrenechea, tr 84.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-11"><b>^</b> <span class="reference-text">Porras Barrenechea, tr 86.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-12"><b>^</b> <span class="reference-text">Porras Barrenechea, tr 87.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Dillehay-13"><b>^</b> <span class="reference-text">Dillehay, Tom, Duccio Bonavia and Peter Kaulicke. "The first settlers". In Helaine Silverman (ed.), <i>Andean archaeology</i>. Malden: Blackwell, 2004, ISBN 0631234012, p. 20.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Haas-14"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Haas, Jonathan, Creamer, Winifred and Ruiz, Alvaro (2004). “Dating the Late Archaic occupation of the Norte Chico region in Peru”. <i>Nature</i> <b>432</b>: 1020–1023. PMID 15616561. doi:10.1038/nature03146.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3APeru&rft.atitle=Dating+the+Late+Archaic+occupation+of+the+Norte+Chico+region+in+Peru&rft.au=Haas%2C+Jonathan%2C+Creamer%2C+Winifred+and+Ruiz%2C+Alvaro&rft.aulast=Haas%2C+Jonathan%2C+Creamer%2C+Winifred+and+Ruiz%2C+Alvaro&rft.date=2004&rft.genre=article&rft.jtitle=Nature&rft.pages=1020-1023&rft.volume=432&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.scribd.com%2Fdoc%2F93993434%2FHAAS-Et-Al-2004-Dating-the-Late-Archaic-Occupation-of-the-Norte-Chico-Region-in-Peru&rft_id=info%3Adoi%2F10.1038%2Fnature03146&rft_id=info%3Apmid%2F15616561&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-Altroy-15"><b>^</b> <span class="reference-text">D'Altroy, Terence. <i>The Incas</i>. Malden: Blackwell, 2002, ISBN 1405116765, các trang 2–3.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Mayer-16"><b>^</b> <span class="reference-text">Mayer, Enrique. <i>The articulated peasant: household economies in the Andes</i>. Boulder: Westview, 2002, ISBN 081333716X, các trang 47–68</span><br/></li><br/><li id="cite_note-r1-17"><b>^</b> <span class="reference-text"><i>Recopilación de leyes de los Reynos de las Indias</i>. Madrid: Cultura Hispánica, 1973, vol. II, các trang 12–13.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Bakewell-18"><b>^</b> <span class="reference-text">Bakewell, Peter. <i>Miners of the Red Mountain: Indian labor in Potosi 1545–1650</i>. Albuquerque: University of New Mexico, 1984, ISBN 0826307698, p. 181.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Suarez-19"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> Suárez, Margarita. <i>Desafíos transatlánticos</i>. Lima: FCE/IFEA/PUCP, 2001, các trang 252–253.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Andrien-20"><b>^</b> <span class="reference-text">Andrien, Kenneth. <i>Crisis and decline: the Viceroyalty of Peru in the seventeenth century</i>. Albuquerque: University of New Mexico Press, 1985, ISBN 1597403237, các trang 200–202.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Burkholder-21"><b>^</b> <span class="reference-text">Burkholder, Mark. <i>From impotence to authority: the Spanish Crown and the American audiencias, 1687–1808</i>. Columbia: University of Missouri Press, 1977, ISBN 0826202195, các trang 83–87.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Phelan-22"><b>^</b> <span class="reference-text">O'Phelan, Scarlett. <i>Rebellions and revolts in eighteenth century Peru and Upper Peru</i>. Cologne: Böhlau, 1985, ISBN 3412010855, 9783412010850, p. 276.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Anna-23"><b>^</b> <span class="reference-text">Anna, Timothy. <i>The fall of the royal government in Peru</i>. Lincoln: University of Nebraska Press, 1979, ISBN 0803210043, các trang 237–238.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Walker-24"><b>^</b> <span class="reference-text">Walker, Charles. <i>Smoldering ashes: Cuzco and the creation of Republican Peru, 1780–1840</i>. Durham: Duke University Press, 1999, ISBN 0822382164, các trang 124–125.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-25"><b>^</b> <span class="reference-text">Gootenberg (1991) tr 12.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-26"><b>^</b> <span class="reference-text">Gootenberg (1993) tr 5–6.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-27"><b>^</b> <span class="reference-text">Gootenberg (1993) tr 9.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Mucke-28"><b>^</b> <span class="reference-text">Mücke, Ulrich. <i>Political culture in nineteenth-century Peru</i>. Pittsburgh: University of Pittsburgh Press, 2004, ISBN 0822942291, các trang 193–194.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-29"><b>^</b> <span class="reference-text">Klarén, tr 262–276.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Palmer-30"><b>^</b> <span class="reference-text">Palmer, David. <i>Peru: the authoritarian tradition</i>. New York: Praeger, 1980, ISBN 0030461162, p. 93</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Philip-31"><b>^</b> <span class="reference-text">Philip, George. <i>The rise and fall of the Peruvian military radicals</i>. London: University of London, 1978, các trang 163–165.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Schydlowsky-32"><b>^</b> <span class="reference-text">Schydlowsky, Daniel and Juan Julio Wicht. "Anatomy of an economic failure". In Cynthia McClintock and Abraham Lowenthal (ed.), <i>The Peruvian experiment reconsidered</i>. Princeton: Princeton University Press, 1983, ISBN 0691076480, các trang 94–143 (106–107).</span><br/></li><br/><li id="cite_note-33"><b>^</b> <span class="reference-text">Klarén, tr 406–407.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-34"><b>^</b> <span class="reference-text">BBC News, <i>Fujimori: Decline and fall</i>. Truy cập 21 tháng 7 năm 2007.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-35"><b>^</b> <span class="reference-text">The Economist, <i>Peru</i>. Truy cập 18 tháng 7 năm 2007.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-36"><b>^</b> <span class="reference-text">Clark, Jeffrey. <i>Building on quicksand</i>. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2007.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-37"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> Oficina Nacional de Procesos Electorales, [1]. Truy cập 28 tháng 7 năm 2011.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-38"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> Congreso de la República del Perú, [2]. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2011.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-John-39"><b>^</b> <span class="reference-text">St John, Ronald Bruce. <i>The foreign policy of Peru</i>. Boulder: Lynne Rienner, 1992, ISBN 1555873049, các trang 223–224.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-40"><b>^</b> <span class="reference-text">BBC News, <i>Peru–Chile border row escalates</i>. Truy cập 16 tháng 5 năm 2007.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-r2-41"><b>^</b> <span class="reference-text">Ministerio de Defensa. <i>Libro Blanco de la Defensa Nacional</i>. Lima: Ministerio de Defensa, 2005, p. 90.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-42"><b>^</b> <span class="reference-text"><i>Ley N° 27178, Ley del Servicio Militar</i>, Các điều số 29, 42 và 45.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-43"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Monika Huber, Wolfgang Kaiser (tháng 2 năm 2013). “Mixed Feelings”. dandc.eu.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3APeru&rft.au=Monika+Huber%2C+Wolfgang+Kaiser&rft.aulast=Monika+Huber%2C+Wolfgang+Kaiser&rft.btitle=Mixed+Feelings&rft.date=th%C3%A1ng+2+n%C4%83m+2013&rft.genre=book&rft.pub=dandc.eu&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.dandc.eu%2Fen%2Farticle%2Fperus-ngos-want-government-decentralisation-serve-social-goals-and-public-participation&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-44"><b>^</b> <span class="reference-text">Andes Handbook, <i>Huascarán</i>. 2 tháng 6 năm 2002.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-45"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto de Estudios Histórico–Marítimos del Perú, <i>El Perú y sus recursos: Atlas geográfico y económico</i>, tr. 16.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-46"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto de Estudios Histórico–Marítimos del Perú, <i>El Perú y sus recursos: Atlas geográfico y económico</i>, tr 31.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-47"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto Nacional de Estadística e Informática, <i>Perú: Compendio Estadístico 2005</i>, tr. 21.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-48"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto de Estudios Histórico–Marítimos del Perú, <i>El Perú y sus recursos: Atlas geográfico y económico</i>, tr. 24–25.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-49"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto de Estudios Histórico–Marítimos del Perú, <i>El Perú y sus recursos: Atlas geográfico y económico</i>, tr. 25–26.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-50"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto de Estudios Histórico–Marítimos del Perú, <i>El Perú y sus recursos: Atlas geográfico y económico</i>, tr. 26–27.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-51"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto Nacional de Estadística e Informática, <i>Perú: Compendio Estadístico 2005</i>, tr 50.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-52"><b>^</b> <span class="reference-text">Ngân hàng Thế giới, <i>Data by country: Peru</i>. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2011.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-cia-53">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text">Peru. CIA, The World Factbook</span><br/></li><br/><li id="cite_note-54"><b>^</b> <span class="reference-text">BBC, <i>Peru country profile</i>. Truy cập 1 tháng 10 năm 2011.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-55"><b>^</b> <span class="reference-text">Thorp, tr 4.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-56"><b>^</b> <span class="reference-text">Thorp, tr 321.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-57"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto Nacional de Estadística e Informática, <i>Evolución de la Pobreza en el Perú al 2010</i>, tr 38.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-58"><b>^</b> <span class="reference-text">Thorp, các trang 318–319.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Sheahan-59"><b>^</b> <span class="reference-text">Sheahan, John. <i>Searching for a better society: the Peruvian economy from 1950</i>. University Park, Pennsylvania: The Pennsylvania State University Press, 1999, ISBN 0271018720, p. 157.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-60"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> Banco Central de Reserva, <i>Producto bruto interno por sectores productivos 1951–2006</i>. Truy cập 27 tháng 12 năm 2010.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-61"><b>^</b> <span class="reference-text">số liệu năm 2006. <b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> Banco Central de Reserva, <i>Memoria 2006</i>, p. 204. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-62"><b>^</b> <span class="reference-text"><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> Banco Central de Reserva, <i>Memoria 2006</i>, tr. 15, 203. Truy cập 27 tháng 12 năm 2010.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-63"><b>^</b> <span class="reference-text">Office of the U.S. Trade Representative, <i>United States and Peru Sign Trade Promotion Agreement</i>, 12 tháng 4 năm 2006. Truy cập 27 tháng 12 năm 2010.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-64"><b>^</b> <span class="reference-text">số liệu năm 2006. <b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> Banco Central de Reserva, <i>Memoria 2006</i>, tr 60–61. Truy cập 27 tháng 12 năm 2010.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-paa2012.princeton.edu-65">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text">The Socioeconomic Advantages of <i>Mestizos</i> in Urban Peru. princeton.edu. tr 4–5.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Cook-66"><b>^</b> <span class="reference-text">Cook, Noble David. <i>Demographic collapse: Indian Peru, 1520–1620</i>. Cambridge: Cambridge University Press, 1981, ISBN 0521523141, p. 114.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Vazquez-67"><b>^</b> <span class="reference-text">Vázquez, Mario. "Immigration and mestizaje in nineteenth-century Peru". In: Magnus Mörner, <i>Race and class in Latin America</i>. New York: Columbia University Press, 1970, ISBN 0231032951, các trang 79–81.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-68"><b>^</b> <span class="reference-text">"Peru apologises for abuse of African-origin citizens". BBC News. 29 tháng 11 năm 2009</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Morner-69"><b>^</b> <span class="reference-text">Mörner, Magnus. <i>Race mixture in the history of Latin America</i>. Boston: Little, Brown and Co., 1967, p. 131</span><br/></li><br/><li id="cite_note-70"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation book">Galindo, Alberto Flores (2010). <i>In Search of an Inca: Identity and Utopia in the Andes</i>. Cambridge University Press. tr. 247. ISBN 0521598613.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3APeru&rft.au=Galindo%2C+Alberto+Flores&rft.aufirst=Alberto+Flores&rft.aulast=Galindo&rft.btitle=In+Search+of+an+Inca%3A+Identity+and+Utopia+in+the+Andes&rft.date=2010&rft.genre=book&rft.isbn=0521598613&rft.pages=247&rft.pub=Cambridge+University+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-71"><b>^</b> <span class="reference-text">United Nations, <span class="PDFlink"><i>World Population Prospects</i></span><span style="font-size:smaller;">PDF (2.74 MB)</span>, các trang 44–48. Truy cập 29 tháng 7 năm 2007.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-72"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto Nacional de Estadística e Informática, <i>Perú: Estimaciones y Proyecciones de Población, 1950–2050</i>, tr 37–38, 40.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-73"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto Nacional de Estadística e Informática, <i>Perfil sociodemográfico del Perú</i>, tr 13.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-74"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto Nacional de Estadística e Informática, <i>Perfil sociodemográfico del Perú</i>, tr 24.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-75"><b>^</b> <span class="reference-text">"Isolated Peru tribe threatened by outsiders". USATODAY.com. 31 tháng 1 năm 2012</span><br/></li><br/><li id="cite_note-76"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto Nacional de Estadística e Informática, <i>Perfil sociodemográfico del Perú</i>, tr 111.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-77"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto Nacional de Estadística e Informática, <i>Perfil sociodemográfico del Perú</i>, tr 132.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-78"><b>^</b> <span class="reference-text">Instituto Nacional de Estadística e Informática, <i>Perfil sociodemográfico del Perú</i>, tr 93.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-79"><b>^</b> <span class="reference-text"><i>Constitución Política del Perú</i>, điều thứ 17.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Belaunde-80"><b>^</b> <span class="reference-text">Belaunde, Víctor Andrés. <i>Peruanidad</i>. Lima: BCR, 1983, p. 472.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-81"><b>^</b> <span class="reference-text">Bailey, tr 72–74.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-82"><b>^</b> <span class="reference-text">Bailey, tr 263.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Lucie-83"><b>^</b> <span class="reference-text">Lucie-Smith, Edward. <i>Latin American art of the 20th century</i>. Luân Đôn: Thames and Hudson, 1993, ISBN 0500203563, các trang 76–77, 145–146.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Bayon-84"><b>^</b> <span class="reference-text">Bayón, Damián. "Art, c. 1920–c. 1980". In: Leslie Bethell (ed.), <i>A cultural history of Latin America</i>. Cambridge: University of Cambridge, 1998, ISBN 0521626269, các trang 425–428.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-85"><b>^</b> <span class="reference-text">Martin, "Literature, music and the visual arts, k. 1820–1870", tr. 37–39.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-86"><b>^</b> <span class="reference-text">Martin, "Narrative since c. 1920", các trang 151–152.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-87"><b>^</b> <span class="reference-text">Martin, "Narrative since c. 1920", các trang 178–179.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-88"><b>^</b> <span class="reference-text">Martin, "Narrative since c. 1920", tr 186–188.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-89"><b>^</b> <span class="reference-text">Custer, tr. 17–22.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-90"><b>^</b> <span class="reference-text">Custer, tr 25–38.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-91"><b>^</b> <span class="reference-text">Romero, Raúl "Andean Peru", tr 385–386.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Olsen-92"><b>^</b> <span class="reference-text">Olsen, Dale. <i>Music of El Dorado: the ethnomusicology of ancient South American cultures</i>. Gainesville: University Press of Florida, 2002, ISBN 0813029201, các trang 17–22.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-Turino-93"><b>^</b> <span class="reference-text">Turino, Thomas. "Charango". In: Stanley Sadie (ed.), <i>The New Grove Dictionary of Musical Instruments</i>. New York: MacMillan Press Limited, 1993, vol. I, ISBN 0333378784, p. 340.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-94"><b>^</b> <span class="reference-text">Romero, Raúl "La música tradicional y popular", tr 263–265.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-95"><b>^</b> <span class="reference-text">Romero, Raúl "La música tradicional y popular", tr 243–245, 261–263.</span><br/></li><br/></ol></div><br/><ul><li>Bailey, Gauvin Alexander. <i>Art of colonial Latin America</i>. Luân Đôn: Phaidon, 2005, ISBN 0714841579.</li><br/><li><i>Constitución Política del Perú</i>. 29 tháng 12 năm 1993.</li><br/><li>Custer, Tony. <i>The Art of Peruvian Cuisine</i>. Lima: Ediciones Ganesha, 2003, ISBN 9972920305.</li><br/><li>Garland, Gonzalo. "Perú Siglo XXI", series of 11 working papers describing sectorial long-term forecasts, Grade, Lima, Peru, 1986-1987.</li><br/><li>Garland, Gonzalo. Peru in the 21st Century: Challenges and Possibilities in <i>Futures: the Journal of Forecasting, Planning and Policy</i>, Volume 22, Nº 4, Butterworth-Heinemann, Luân Đôn, England, May 1990.</li><br/><li>Gootenberg, Paul. (1991) <i>Between silver and guano: commercial policy and the state in postindependence Peru</i>. Princeton: Princeton University Press ISBN 0691023425.</li><br/><li>Gootenberg, Paul. (1993) <i>Imagining development: economic ideas in Peru's "fictitious prosperity" of Guano, 1840–1880</i>. Berkeley: University of California Press, 1993, 0520082907.</li><br/><li>Instituto de Estudios Histórico–Marítimos del Perú. <i>El Perú y sus recursos: Atlas geográfico y económico</i>. Lima: Auge, 1996.</li><br/><li>Instituto Nacional de Estadística e Informática. <span class="PDFlink"><i>Perú: Compendio Estadístico 2005</i></span><span style="font-size:smaller;">PDF (8.31 MB)</span>. Lima: INEI, 2005.</li><br/><li>Instituto Nacional de Estadística e Informática. <i>Perfil sociodemográfico del Perú</i>. Lima: INEI, 2008.</li><br/><li>Instituto Nacional de Estadística e Informática. <i>Perú: Estimaciones y Proyecciones de Población, 1950–2050</i>. Lima: INEI, 2001.</li><br/><li>Klarén, Peter. <i>Peru: society and nationhood in the Andes</i>. New York: Oxford University Press, 2000, ISBN 0195069285.</li><br/><li>Bản mẫu:DOClink. ngày 28 tháng 9 năm 1999.</li><br/><li>Ley N° 27867, <i>Ley Ley Orgánica de Gobiernos Regionales</i>. ngày 16 tháng 11 năm 2002.</li><br/><li>Martin, Gerald. "Literature, music and the visual arts, c. 1820–1870". In: Leslie Bethell (ed.), <i>A cultural history of Latin America</i>. Cambridge: University of Cambridge, 1998, các trang 3–45.</li><br/><li>Martin, Gerald. "Narrative since c. 1920". In: Leslie Bethell (ed.), <i>A cultural history of Latin America</i>. Cambridge: University of Cambridge, 1998, pp. 133–225.</li><br/><li>Porras Barrenechea, Raúl. <i>El nombre del Perú</i>. Lima: Talleres Gráficos P.L. Villanueva, 1968.</li><br/><li>Romero, Raúl. "La música tradicional y popular". In: Patronato Popular y Porvenir, <i>La música en el Perú</i>. Lima: Industrial Gráfica, 1985, pp. 215–283.</li><br/><li>Romero, Raúl. "Andean Peru". In: John Schechter (ed.), <i>Music in Latin American culture: regional tradition</i>. New York: Schirmer Books, 1999, pp. 383–423.</li><br/><li>Thorp, Rosemary and Geoffrey Bertram. <i>Peru 1890–1977: growth and policy in an open economy</i>. New York: Columbia University Press, 1978, ISBN 0231034334</li></ul><br/><div class="refbegin" style=""><br/><dl><dt>Kinh tế</dt></dl><ul><li><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> Banco Central de Reserva. <i>Cuadros Anuales Históricos</i>.</li><br/><li><b style="font-size: 0.95em; color:#555;">(tiếng Tây Ban Nha)</b> Instituto Nacional de Estadística e Informática. <i>Perú: Perfil de la pobreza por departamentos, 2004–2008</i>. Lima: INEI, 2009.</li><br/><li>Concha, Jaime. "Poetry, c. 1920–1950". In: Leslie Bethell (ed.), <i>A cultural history of Latin America</i>. Cambridge: University of Cambridge, 1998, pp. 227–260.</li></ul></div><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1265<br/>Cached time: 20181014110045<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.728 seconds<br/>Real time usage: 0.906 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 6056/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 113829/2097152 bytes<br/>Template argument size: 28363/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 11/40<br/>Expensive parser function count: 8/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 58870/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.187/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 13.84 MB/50 MB<br/>--><br/><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 657.735 1 -total<br/> 41.96% 275.968 1 Bản_mẫu:Tóm_tắt_quốc_gia<br/> 21.39% 140.672 1 Bản_mẫu:Native_name<br/> 20.33% 133.720 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 20.20% 132.875 1 Bản_mẫu:Lang<br/> 7.97% 52.391 1 Bản_mẫu:Imageframe<br/> 7.53% 49.555 1 Bản_mẫu:Peru_Labelled_Area_Map<br/> 5.73% 37.694 2 Bản_mẫu:Convert<br/> 4.11% 27.050 1 Bản_mẫu:Cite_web<br/> 3.89% 25.597 1 Bản_mẫu:Sao_bài_viết_tốt<br/>--><br/><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:27738-0!canonical and timestamp 20181014110044 and revision id 43536172<br/> --><br/></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-126933078056568282018-10-15T10:28:00.002-07:002018-10-19T18:32:55.290-07:00Chi Lạc – Wikipedia tiếng Việt<div><table class="infobox taxobox" style="width:22em"><tbody><tr><th colspan="2" style="text-align:center;font-size:125%;font-weight:bold;background: rgb(144,238,144);">Chi Lạc</th></tr><tr><td colspan="2" style="text-align:center"><br/><img alt="Peanut 9417.jpg" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Peanut_9417.jpg/280px-Peanut_9417.jpg" width="280" height="210" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Peanut_9417.jpg/420px-Peanut_9417.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Peanut_9417.jpg/560px-Peanut_9417.jpg 2x" data-file-width="1200" data-file-height="900"/><p>Lá và "củ" lạc (<i>Arachis hypogaea</i>)</p></td></tr><tr><th colspan="2" style="text-align:center;background: rgb(144,238,144);">Phân loại khoa học</th></tr><tr><th scope="row">Giới <small>(<i>regnum</i>)</small></th><td><br/>Plantae</td></tr><tr><th scope="row"><span style="font-weight: normal;">(không phân hạng)</span></th><td><br/>Angiospermae</td></tr><tr><th scope="row"><span style="font-weight: normal;">(không phân hạng)</span></th><td><br/>Eudicots</td></tr><tr><th scope="row"><span style="font-weight: normal;">(không phân hạng)</span></th><td><br/>Rosids</td></tr><tr><th scope="row">Bộ <small>(<i>ordo</i>)</small></th><td><br/>Fabales</td></tr><tr><th scope="row">Họ <small>(<i>familia</i>)</small></th><td><br/>Fabaceae</td></tr><tr><th scope="row">Phân họ <small>(<i>subfamilia</i>)</small></th><td><br/>Faboideae</td></tr><tr><th scope="row">Tông <small>(<i>tribus</i>)</small></th><td><br/>Aeschynomeneae</td></tr><tr><th scope="row">Chi <small>(<i>genus</i>)</small></th><td><br/><i><b>Arachis</b></i><br/><span style="font-variant: small-caps;">L.</span></td></tr><tr><th colspan="2" style="text-align:center;background: rgb(144,238,144);">Các loài</th></tr><tr><td colspan="2" style="text-align:center"><br/><p><br/>Xem văn bản</p></td></tr></tbody></table><p><b>Chi Lạc</b> (danh pháp khoa học: <i><b>Arachis</b></i>) là một chi của khoảng 70 loài thực vật có hoa sống một năm và lâu năm trong họ Đậu (Fabaceae) và có nguồn gốc từ khu vực Nam Mỹ. Ít nhất có một loài với tên gọi là lạc (<i>Arachis hypogaea</i>), có giá trị như một loài cây cung cung lương thực có tầm quan trọng toàn cầu; một vài loài khác được trồng với quy mô nhỏ tại Nam Mỹ.<br/></p><p>Các loài trong chi <i>Arachis</i>, bao gồm cả lạc, bị ấu trùng của một số loài côn trùng thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) phá hoại, bao gồm <i>Ochropleura plecta</i>, <i>Discestra trifolii</i> và <i>Agrotis segetum</i>.<br/></p><br/><ul><li><i>A. africana</i> <small>Burm.f.</small></li><br/><li><i>A. appressipila</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. archeri</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. batizocoi</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. benensis</i></li><br/><li><i>A. benthamii</i> <small>Handro</small></li><br/><li><i>A. brevipetiolata</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. burchellii</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. burkartii</i> <small>Handro</small></li><br/><li><i>A. cardenasii</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. chiquitana</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. correntina</i> <small>(Burkart) Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. cruziana</i></li><br/><li><i>A. cryptopotamica</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. dardani</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. decora</i></li><br/><li><i>A. diogoi</i> <small>Hoehne</small></li><br/><li><i>A. douradiana</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. duranensis</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. giacomettii</i></li><br/><li><i>A. glabrata</i> (Lạc trường niên, Lạc tiên)</li><br/><li><i>A. glandulifera</i> <small>Stalker</small></li><br/><li><i>A. gracilis</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. gregoryi</i></li><br/><li><i>A. guaranitica</i> <small>Chodat & Hassl.</small></li><br/><li><i>A. hatschbachii</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. helodes</i> <small>Mart. ex Krapov. & Rigoni</small></li><br/><li><i>A. hermannii</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. herzogii</i></li><br/><li><i>A. hoehnei</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. hypogaea</i> (Lạc, Đậu phụng)</li><br/><li><i>A. interrupta</i> <small>Valls & C. E. Simpson</small></li><br/><li><i>A. ipaënsis</i></li><br/><li><i>A. kempff-mercadoi</i></li><br/><li><i>A. kretschmeri</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. kuhlmannii</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. lignosa</i> <small>(Chodat & Hassl.) Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. linearifolia</i></li><br/><li><i>A. lutescens</i> <small>Krapov. & Rigoni</small></li><br/><li><i>A. macedoi</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. magna</i></li><br/><li><i>A. major</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. marginata</i></li><br/><li><i>A. martii</i> <small>Handro</small></li><br/><li><i>A. matiensis</i></li><br/><li><i>A. microsperma</i></li><br/><li><i>A. monticola</i> <small>Krapov. & Rigoni</small></li><br/><li><i>A. namyquarae</i> <small>Hoehne</small></li><br/><li><i>A. oteroi</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. palustris</i></li><br/><li><i>A. paraguariensis</i> <small>Chodat & Hassl.</small></li><br/><li><i>A. pflugeae</i></li><br/><li><i>A. pietrarellii</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. pintoi</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. praecox</i></li><br/><li><i>A. prostrata</i> (Grassnut)</li><br/><li><i>A. pseudovillosa</i> <small>(Chodat & Hassl.) Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. pusilla</i> <small>Benth.</small></li><br/><li><i>A. repens</i> <small>Handro</small></li><br/><li><i>A. retusa</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. rigonii</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. schininii</i></li><br/><li><i>A. seridoënsis</i></li><br/><li><i>A. setinervosa</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. simpsonii</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. stenophylla</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. stenosperma</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. subcoriacea</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. sylvestris</i> <small>(A. Chev.) A. Chev.</small></li><br/><li><i>A. trinitensis</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. triseminata</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. tuberosa</i> <small>Benth.</small></li><br/><li><i>A. valida</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. vallsii</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li><br/><li><i>A. villosa</i> <small>Benth.</small></li><br/><li><i>A. villosulicarpa</i> <small>Hoehne</small></li><br/><li><i>A. williamsii</i> <small>Krapov. & W. C. Greg.</small></li></ul><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Chi Lạc</span></b></i></td></tr></tbody></table><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/df/Wikispecies-logo.svg/34px-Wikispecies-logo.svg.png" width="34" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/df/Wikispecies-logo.svg/51px-Wikispecies-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/df/Wikispecies-logo.svg/68px-Wikispecies-logo.svg.png 2x" data-file-width="941" data-file-height="1103"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist"><b>Wikispecies</b> có thông tin sinh học về <b>Chi Lạc</b></td></tr></tbody></table><ul><li><i>Chi Lạc</i> tại Encyclopedia of Life</li><br/><li>Chi Lạc tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).</li><br/><li><i>Chi Lạc</i> 26462 tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).</li><br/><li>LegumeWeb: Chi <i>Arachis</i></li><br/><li>Bản tin các nguồn gen thực vật: Các đặc trưng hình thái của các loài <i>Arachis</i></li><br/><li>Quan hệ di truyền giữa các loài trong chi Arachis (<i>Genet. Mol. Biol</i>. 25 số 3, São Paulo 2002)</li></ul><table class="navbox" style="border-spacing:0"><tbody><tr><td style="padding:2px"><table class="nowraplinks navbox-inner" style="border-spacing:0;background:transparent;color:inherit"><tbody><tr><th scope="row" class="navbox-group" style=""letter-spacing: .1px;"">Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại</th><td class="navbox-list navbox-odd" style="text-align:left;border-left-width:2px;border-left-style:solid;width:100%;padding:0px"><div style="padding:0em 0.25em"><div class="hlist"><br/><ul><li><span class="external">Wd: Q636425</span></li><br/><li>EoL:<span class="nowrap"> </span>28568</li><br/><li>FOC:<span class="nowrap"> </span>102396</li><br/><li>GBIF:<span class="nowrap"> </span>2956684</li><br/><li>GRIN:<span class="nowrap"> </span>889</li><br/><li>iNaturalist:<span class="nowrap"> </span>63196</li><br/><li>IPNI:<span class="nowrap"> </span>21704-1</li><br/><li>ITIS:<span class="nowrap"> </span>26462</li><br/><li>NCBI:<span class="nowrap"> </span>3817</li><br/><li>PLANTS:<span class="nowrap"> </span>ARACH</li><br/><li>Tropicos:<span class="nowrap"> </span>40018317</li></ul></div></div></td></tr></tbody></table></td></tr></tbody></table><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1336<br/>Cached time: 20181013141323<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.400 seconds<br/>Real time usage: 0.483 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 4433/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 28909/2097152 bytes<br/>Template argument size: 4278/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 20/40<br/>Expensive parser function count: 9/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 1/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 10/400<br/>Lua time usage: 0.121/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 3.05 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 406.110 1 -total<br/> 66.34% 269.397 1 Bản_mẫu:Taxonbar<br/> 64.01% 259.970 1 Bản_mẫu:Hộp_điều_hướng<br/> 60.75% 246.706 10 Bản_mẫu:1x<br/> 50.83% 206.414 47 Bản_mẫu:Taxonbar/Link<br/> 32.82% 133.285 69 Bản_mẫu:If_empty<br/> 27.05% 109.862 1 Bản_mẫu:Taxobox<br/> 15.36% 62.395 1 Bản_mẫu:Infobox<br/> 13.48% 54.747 9 Bản_mẫu:Replace<br/> 6.94% 28.176 9 Bản_mẫu:Wikidata_URL<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:40033-0!canonical and timestamp 20181013141323 and revision id 41746057<br/> --></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-57091076454333224812018-10-15T10:28:00.001-07:002018-10-19T18:32:53.556-07:00Richard Feynman – Wikipedia tiếng Việt<br /><div><p><b>Richard Phillips Feynman</b> (<span class="nowrap"> <span title="Kí hiệu đại diện trong IPA" class="IPA">/</span><span class="IPA"><span title="trọng âm chính" style="border-bottom:1px dotted">ˈ</span></span><span class="IPA"><span title="“ph”" style="border-bottom:1px dotted">f</span></span><span class="IPA"><span title="“ai”" style="border-bottom:1px dotted">aɪ</span></span><span class="IPA"><span title="“n”" style="border-bottom:1px dotted">n</span></span><span class="IPA"><span title="“m”" style="border-bottom:1px dotted">m</span></span><span class="IPA"><span title="“ưn”" style="border-bottom:1px dotted">ən</span></span><span title="Kí hiệu đại diện trong IPA" class="IPA">/</span></span>; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân đường trong cơ học lượng tử, lý thuyết điện động lực học lượng tử, và vật lý của tính siêu lỏng của heli lỏng siêu lạnh, cũng như trong vật lý hạt với đề xuất của ông về mô hình parton. Cho những đóng góp của ông đối với sự phát triển của điện động lực học lượng tử, Feynman, cùng với Julian Schwinger và Shin'ichirō Tomonaga, nhận giải Nobel Vật lý năm 1965.<br/></p><p>Feynman phát triển cách biểu diễn bằng hình ảnh được sử dụng rộng rãi cho các biểu thức toán học miêu tả hành xử của các hạt hạ nguyên tử, mà sau này được biết đến với tên gọi biểu đồ Feynman. Trong cuộc đời của ông, Feynman đã trở thành một trong những nhà khoa học nổi tiếng trên thế giới. Trong cuộc bầu chọn năm 1999 của tạp chí Anh quốc <i>Physics World</i> về 130 nhà vật lý xuất sắc trên thế giới, ông đã được xếp hạng vào một trong mười nhà vật lý vĩ đại của mọi thời đại.<sup id="cite_ref-1" class="reference">[1]</sup></p><p>Ông từng hỗ trợ phát triển bom nguyên tử trong chiến tranh thế giới thứ hai và được công chúng biết đến trong thập niên 1980 như là thành viên của Ủy ban Rogers, ủy ban khảo sát thảm họa tàu con thoi <i>Challenger</i>. Cùng với các nghiên cứu vật lý lý thuyết, Feynman còn được coi là người tiên phong trong lĩnh vực tính toán lượng tử và có tầm nhìn dự đoán sự phát triển của công nghệ nano. Ông giữ chức danh giáo sư Richard C. Tolman về vật lý lý thuyết tại Học viện Công nghệ California.<br/></p><p>Feynman còn là một nhà diễn giải tài ba trong phổ biến kiến thức vật lý thông qua các cuốn sách và bài giảng, bao gồm các bài giảng năm 1959 về công nghệ nano từ trên xuống dưới <i>There's Plenty of Room at the Bottom</i> và bộ sách ba tập về vật lý lý thuyết, <i>The Feynman Lectures on Physics</i>. Feynman cũng được biết đến thông qua cuốn sách tự thuật do chính ông viết <i>Surely You're Joking, Mr. Feynman!</i> và <i>What Do You Care What Other People Think?</i> và các cuốn viết về ông như <i>Tuva or Bust!</i> bởi Ralph Leighton và <i>Genius: The Life and Science of Richard Feynman</i> bởi James Gleick.<br/></p><br/><p>Richard Phillips Feynman sinh ngày 11 tháng 5 năm 1918 ở Queens, thành phố New York,<sup id="cite_ref-nobelbio_2-0" class="reference">[2]</sup> con của Lucille (nhũ danh Phillips), một người nội trợ, và Melville Arthur Feynman, một người kinh doanh,<sup id="cite_ref-turnbull_3-0" class="reference">[3]</sup> đến từ Minsk, Belarus, khi đó thuộc Đế quốc Nga. Cả hai đều là người Do Thái gốc Litva.<sup id="cite_ref-5" class="reference">[5]</sup> Họ là những người không theo đạo, và lúc còn trẻ, Feynman tự miêu tả ông như là "người công khai theo đức tin vô thần". Nhiều năm sau, trong lá thư gửi đến Tina Levitan, khi từ chối trả lời thông tin cho cuốn sách viết về những người Do Thái đoạt giải Nobel của cô, ông viết rằng, "Đặt lựa chọn, để phê chuẩn các yếu tố đặc biệt đến từ một số di truyền được cho là của người Do Thái là để mở cửa cho tất cả các loại vô nghĩa về lý thuyết chủng tộc", và viết thêm, "lúc 13 tuổi tôi đã không chỉ chuyển sang quan điểm tôn giáo khác, nhưng tôi cũng ngừng tin rằng người Do Thái theo một cách nào đó 'là những người được chọn'".<sup id="cite_ref-Harrison_7-0" class="reference">[7]</sup> Gần cuối đời, trong một lần thăm Trung tâm thần học Do Thái ở Mỹ (Jewish Theological Seminary of America), lần đầu tiên ông bắt gặp cuốn Talmud và ấn tượng bởi cuốn sách tuyệt vời chứa đựng những lý luận từ thời cổ.</p><p>Giống như Albert Einstein và Edward Teller, Feynman là một người chậm nói, và cho tới sinh nhật thứ ba ông vẫn chưa nói ra một từ nào. Khi lớn lên ông vẫn giữ giọng Brooklyn. Giọng địa phương này đủ đậm để cảm nhận thấy sự màu mè hoặc cường điệu – nhiều đến mức mà những người bạn của ông gồm Wolfgang Pauli và Hans Bethe từng bình luận rằng Feynman nói như một "kẻ vô công rồi nghề". Chàng thanh niên Feynman bị ảnh hưởng lớn bởi bố của mình, người đặt cho ông các câu hỏi thử thách về tư tưởng chính thống, và người luôn sẵn sàng dạy Feynman những thứ mới. Từ người mẹ, ông nhận được khiếu hài hước mà sau này ông luôn thể hiện trong quãng đời của mình. Từ lúc còn nhỏ, ông đã biểu hiện tài năng về thiết bị kỹ thuật, khi luôn có một phòng thí nghiệm trong nhà và ông say mê sửa chữa đài vô tuyến. Đến lúc đi học, ông tạo ra hệ thống báo chống đột nhập trong những ngày bố mẹ ông đi xa.</p><p>Khi Richard năm tuổi, mẹ ông sinh một người em trai, đặt tên Henry Philips, mà qua đời bốn tuần sau đó vào ngày 25 tháng 2 năm 1924. Bốn năm sau, em gái của Richard là Joan chào đời và gia đình chuyển đến Far Rockaway, Queens.<sup id="cite_ref-turnbull_3-1" class="reference">[3]</sup> Mặc dù cách nhau chín tuổi, Joan và Richard không những là hai anh em thân thiết, mà còn có chung sự tò mò về thế giới tự nhiên. Tuy vậy mẹ của họ nghĩ rằng phụ nữ không có khả năng tư duy để theo đuổi những thứ như thế. Bà không đồng ý mong muốn của Joan đi theo nghành thiên văn học, nhưng Richard đã động viên em gái mình. Joan cuối cùng trở thành nhà thiên văn vật lý nghiên cứu về tương tác của gió Mặt Trời với Trái Đất.<sup id="cite_ref-15" class="reference">[15]</sup></p><br/><p><br/>Feynman tham dự học trường phổ thông Far Rockaway ở quận Queens, cũng là nơi mà hai người đoạt giải Nobel sau này Burton Richter và Baruch Samuel Blumberg theo học.<sup id="cite_ref-16" class="reference">[16]</sup> Vừa bắt đầu học phổ thông, Feynman nhanh chóng quan tâm tới lớp toán cao cấp. Ở bài kiểm tra IQ của ông do trường tổ chức cho kết quả IQ đạt 125—là một giá trị cao, nhưng "chỉ kha khá" theo như nhà viết tiểu sử James Gleick. Em gái ông Joan làm tốt hơn, do vậy bà từng cho rằng mình là người thông minh hơn. Vài năm sau ông từ chối tham gia tổ chức Quốc tế Mensa, khi lấy lý do rằng chỉ số IQ của ông quá thấp. Nhà vật lý Steve Hsu nói về bài kiểm tra: </p><blockquote class="templatequote"><p>Tôi đoán rằng bài kiểm tra này nhấn mạnh về phương diện dùng từ, và do đó trái ngược với khả năng toán học. Feynman nhận điểm cao ở Hoa Kỳ trong cuộc thi giải toán Putnam nổi tiếng rất khó... Ông cũng từng đạt điểm cao môn toán/lý trong bài kiểm tra tuyển chọn tiến sĩ vào trường đại học Princeton... Có vẻ khả năng nhận thức của Feynman hơi thiên lệch một chút. Khả năng nói và từ vựng khá trên mức trung bình, nhưng có lẽ không nhiều bằng khả năng toán học thiên tài của ông. Tôi nhớ từng nhìn vào các đoạn ghi chú trong một cuốn sổ tay của Feynman khi còn học phổ thông... [nó] chứa một số lỗi chính tả và ngữ pháp.<sup id="cite_ref-20" class="reference">[20]</sup></p></blockquote><br/><p>Khi Feynman 15 tuổi, ông tự học lượng giác, đại số cao cấp, chuỗi vô hạn, hình học giải tích, và cả phép tính tích phân và vi phân. Trước khi vào đại học, ông còn thử và tìm tòi các chủ đề toán học như đạo hàm bán nguyên (half-derivative) khi sử dụng chính các định nghĩa của riêng ông.<sup id="cite_ref-22" class="reference">[22]</sup> Ông tự nghĩ ra ký hiệu cho các hàm số lôgarit, sin, cosin và tang khiến cho chúng không trông giống như nhân ba biến với nhau, và cho đạo hàm, để tránh sự triệt tiêu tùy tiện của d's. Là thành viên của Hội danh dự Arista, trong năm cuối phổ thông ông giành chiến thắng trong Cuộc thi giải toán của đại học New York. His habit of direct characterization sometimes rattled more conventional thinkers; ví dụ, một trong các câu hỏi của ông khi học về giải phẫu mèo, là "Thầy có bản đồ con mèo không?" (nhắc đến một sơ đồ giải phẫu).</p><p><br/>Feynman nộp đơn vào đại học Columbia nhưng không được chấp nhận vì giới hạn số lượng giành cho các sinh viên Do Thái học trong trường.<sup id="cite_ref-turnbull_3-2" class="reference">[3]</sup> Buộc thay đổi, ông tham dự học viện Công nghệ Massachusetts, nơi ông gia nhập hội sinh viên Phi Beta Delta. Mặc dù ban đầu ông chọn khoa toán, nhưng về sau ông chuyển sang khoa kỹ thuật điện, do lúc này ông coi toán học quá trừu tượng. Nhận thấy ông "đã đi quá xa," ông lại chuyển sang khoa vật lý, mà ông tự cho là "ở đâu đó giữa hai ngành đã chọn."<sup id="cite_ref-28" class="reference">[28]</sup> Khi đang là sinh viên, ông đăng hai bài báo trên tạp chí <i>Physical Review</i>. Một bài, viết chung với Manuel Vallarta, tiêu đề "The Scattering of Cosmic Rays by the Stars of a Galaxy" (Sự tán xạ các tia vũ trụ bởi các sao trong một thiên hà).<sup id="cite_ref-29" class="reference">[29]</sup></p><blockquote class="templatequote"><p>Vallarta để ẩn tên sinh viên của ông trong bài báo công bố dạng người thực hiện và người hướng dẫn: tên của nhà khoa học hướng dẫn được đặt lên đầu tiên. Feynman đã phản đối cách thức này vài năm về sau, khi Heisenberg kết luận trong một cuốn sách viết về tia vũ trụ với câu: "hiệu ứng như vậy được cho là không xảy ra theo như Vallarta và Feynman." Khi họ gặp nhau lần tiếp theo, Feynman đã hỏi một cách vui vẻ rằng Vallarta đã xem cuốn sách của Heisenberg chưa. Vallarta đã biết tại sao Feynman lại đang vui mừng như vậy. Ông đáp lại "Có,". "Tên của anh xuất hiện cuối cùng trong cuốn tia vũ trụ."</p></blockquote><br/><p>Bài kia là luận văn của ông, về "Các lực trong các phân tử" ("Forces in Molecules"),<sup id="cite_ref-31" class="reference">[31]</sup> dựa trên ý tưởng của John C. Slater, người về sau bị ấn tượng bởi nội dung luận văn xuất bản thành một bài báo. Ngày nay nó được biết đến là định lý Hellmann–Feynman.</p><p>Năm 1939, Feynman nhận bằng cử nhân (bachelor's degree), và được xếp vào Thành viên Putnam (Putnam Fellow, 5 người có điểm số cao nhất ở cuộc thi trong năm).<sup id="cite_ref-MMA_34-0" class="reference">[34]</sup> Ông đạt số điểm tuyệt đối trong kỳ thi tuyển chọn vào đại học Princeton ở môn vật lý—một thành tích chưa từng có—và điểm số cao trong toán học, nhưng đạt điểm kém trong môn lịch sử và tiếng Anh. Trưởng khoa vật lý tại đây, Henry D. Smyth, có một đề cập khác, bèn viết thư hỏi Philip M. Morse: "Có phải Feynman là người Do Thái? Chúng tôi không có quy tắc cụ thể hạn chế người Do Thái nhưng vẫn phải giữ số lượng người Do Thái ở mức nhỏ hợp lý bởi vì gặp khó khăn trong việc phân công họ." Morse thừa nhận rằng Feynman quả thực là người Do Thái, nhưng cam đoan với Smyth rằng " tuy vậy gương mặt và thói quen của Feynman không có dấu hiệu nào cho thấy cả".</p><p>Những người tham dự buổi hội thảo chuyên đề đầu tiên của Feynman, nội dung về phiên bản cổ điển của lý thuyết vật hấp thụ Wheeler-Feynman (Wheeler-Feynman absorber theory), bao gồm Albert Einstein, Wolfgang Pauli, và John von Neumann. Pauli đã đưa ra lời bình luận tiên đoán rằng lý thuyết sẽ rất khó để có thể lượng tử hóa, và Einstein nói một nhà nghiên cứu có thể thử áp dụng phương pháp này cho trường hấp dẫn trong thuyết tương đối tổng quát, mà về lâu sau này Sir Fred Hoyle và Jayant Narlikar đã thực hiện trong thuyết hấp dẫn Hoyle–Narlikar.<sup id="cite_ref-37" class="reference">[37]</sup><sup id="cite_ref-38" class="reference">[38]</sup> Feynman nhận bằng PhD từ đại học Princeton năm 1942; người hướng dẫn luận án tiến sĩ là John Archibald Wheeler. Luận án của ông áp dụng nguyên lý tác dụng dừng để giải quyết các vấn đề trong cơ học lượng tử, lấy cảm hứng từ việc mong muốn thực hiện lượng tử hóa lý thuyết vật hấp thụ Wheeler–Feynman trong điện động lực học, đặt công trình nền tảng cho phương pháp tích phân đường và biểu đồ Feynman sau này, luận án có tiêu đề "The Principle of Least Action in Quantum Mechanics".<sup id="cite_ref-41" class="reference">[41]</sup> Một nhận thức quan trọng ở luận án đó là ông coi positron hành xử như electron chuyển động ngược thời gian. James Gleick viết:<br/></p><br/><blockquote class="templatequote"><p>Đây là Richard Feynman đang lúc gần đỉnh cao của phong độ. Ở tuổi hai mươi ba ... bây giờ có thể không có một nhà vật lý nào trên Trái Đất có thể bằng với khả năng làm việc điêu luyện của ông về những đối tượng tự nhiên trong khoa học lý thuyết. Không chỉ khéo léo ở toán học (mặc dù nó đã trở lên rõ ràng rằng ... công cụ toán học xuất hiện trong công trình hợp tác Wheeler–Feynman đã vượt quá khả năng của Wheeler), Feynman dường như có một thiên bẩm nhìn nhận ra dễ dàng thứ ẩn giấu tinh tế dưới những phương trình, như Einstein đã từng có ở cùng lứa tuổi, như nhà vật lý Xô Viết Lev Landau—nhưng có rất ít người như vậy.</p></blockquote><br/><p>Một trong các yêu cầu của học bổng dành cho Feynman ở trường Princeton là ông không được lấy vợ trong thời gian nghiên cứu; nhưng ông vẫn tiếp tục hẹn hò người yêu từ phổ thông, Arline Greenbaum, và đi đến quyết định sẽ cưới cô một khi ông nhận bằng Ph.D. mặc dù lúc đó ông biết rằng cô bị ốm nặng bởi bệnh lao. Căn bệnh này không có cách chữa lúc bấy giờ, và bác sĩ dự đoán cô không thể sống thêm nhiều hơn hai năm nữa. Ngày 29 tháng 6 năm 1942, hai người lên phà đi đến đảo Staten, nơi họ tổ chức cưới ở phòng đăng ký kết hôn của thành phố. Buổi lễ không có sự tham dự của người thân hay bạn bè mà chỉ có hai người lạ chứng kiến. Feynman chỉ có thể hôn vào má Arline. Sau buổi lễ ông đưa cô đến bệnh viện Deborah, nơi ông thăm cô vào các ngày cuối tuần.</p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/eb/Richard_Feynman_Los_Alamos_ID_badge.jpg/220px-Richard_Feynman_Los_Alamos_ID_badge.jpg" width="220" height="255" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/eb/Richard_Feynman_Los_Alamos_ID_badge.jpg/330px-Richard_Feynman_Los_Alamos_ID_badge.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/eb/Richard_Feynman_Los_Alamos_ID_badge.jpg/440px-Richard_Feynman_Los_Alamos_ID_badge.jpg 2x" data-file-width="700" data-file-height="810"/> <div class="thumbcaption">Ảnh thẻ chân dung Feynman ở Los Alamos.</div></div></div><br/><p>Năm 1941, khi ấy chiến tranh thế giới lần thứ hai đang lan rộng khắp châu Âu nhưng Hoa Kỳ vẫn đứng ngoài cuộc chiến, Feynman đã giành thời gian mùa hè để nghiên cứu về bài toán đường đạn tại nhà máy sản xuất pháo Frankford ở Pennsylvania. Sau vụ tấn công Trân Châu cảng đã buộc Hoa Kỳ nhảy vào tham chiến, Feynman được nhà vật lý Robert R. Wilson mời vào tham gia nhóm của ông, mà họ đang nghiên cứu cách làm giàu urani để sử dụng trong bom nguyên tử, thuộc chương trình bí mật sau này được biết đến là Dự án Manhattan. Đội của Wilson ở Princeton đang làm việc trên thiết bị tách đồng vị (isotron), sử dụng lực điện từ để tách urani-235 từ urani-238. Phương pháp của đội khá khác lạ so với phương pháp sử dụng dạng khối phổ kế (calutron) mà đang được đội của người thầy hướng dẫn trước đây của Wilson, Ernest O. Lawrence, nghiêu cứu tại phòng thí nghiệm Bức xạ thuộc đại học California. Trên lý thuyết, máy isotron hoạt động hiệu quả nhiều lần hơn máy calutron, nhưng Feynman và Paul Olum gặp phải thách thức khi xác định cỗ máy có thực tế hay không. Cuối cùng, theo lời khuyên của Lawrence, dự án máy tách đồng vị đã phải chấm dứt.</p><p>Ở thời điểm này, vào đầu 1943, Robert Oppenheimer đã thành lập phòng thí nghiệm Los Alamos, một phòng thí nghiệm bí mật nằm trên một đỉnh núi phẳng (mesa) trong New Mexico nơi bom nguyên tử được thiết kế và chế tạo. Đã có một lời đề nghị gửi đến nhóm Princeton với mong muốn họ tái triển khai tại đây. "Giống như một đội những người lính chuyên nghiệp," Wilson nhớ lại, "chúng tôi ký tên, và cả tập thể tiến đến Los Alamos." Như nhiều nhà vật lý trẻ khác, Feynman sớm bị lôi cuốn vào sức ảnh hưởng mạnh mẽ và đầy thuyết phục từ Oppenheimer, người từ nơi xa ở Chicago đã thực hiện cuộc gọi đến Feynman để thông báo rằng ông đã tìm thấy một trung tâm điều dưỡng ở Albuquerque, New Mexico, dành cho Arline. Họ là một trong những người đầu tiên đi đến New Mexico, rời đi trên chuyến tàu ngày 28 tháng 3 năm 1943. Công ty đường sắt đã hỗ trợ Arline một chiếc ghế xe lăn, và Feynman trả thêm phí thuê thêm một phòng riêng cho cô trên tàu.</p><p>Tại Los Alamos, Feynman được phân về Đơn vị lý thuyết (T) của Hans Bethe, và gây ấn tượng trước Bethe đủ để họ chọn ông làm một trong các trưởng nhóm. Ông và Bethe phát triển công thức Bethe–Feynman nhằm tính toán năng lượng tỏa ra từ một quả bom phân hạch, mà dựa trên nghiên cứu trước đó của Robert Serber. Là một nhà vật lý cấp nhỏ, ông không là trung tâm của dự án. Ông quản lý nhóm tính toán gồm những chuyên viên thực hiện phép tính (human computer) trong Đơn vị lý thuyết. Cùng với Stanley Frankel và Nicholas Metropolis, ông hỗ trợ thành lập lên một hệ thống sử dụng thẻ bấm lỗ của IBM giành cho việc tính toán. Ông phát minh ra một phương pháp mới tính lôgarit mà về sau ông sử dụng trên các máy tính song song (Connection Machine). Các công việc khác tại Los Alamos bao gồm tính các phương trình neutron cho lò "Water Boiler", một lò phản ửng hạt nhân loại nhỏ dùng để đo mức độ vật liệu phân hạch đã đạt tới giá trị tới hạn đến đâu.</p><p>Khi hoàn thành công việc, Feynman được cử đến các Hạng mục kỹ thuật Clinton (Clinton Engineer Works) ở Oak Ridge, Tennessee, nơi Dự án Manhattan đặt các cơ sở làm giàu urani. Ông giúp các kỹ sư tại đây hiệu chỉnh các thủ tục đảm bảo an toàn cho lưu trữ vật liệu giúp tránh khỏi tai nạn vật liệu vượt tới hạn, đặc biệt khi vật liệu đã làm giàu được tiếp xúc với nước, mà hoạt động như là chất làm chậm neutron. Ông thúc đẩy phân loại và xếp hạng bài giảng vật lý hạt nhân cho phép phát hiện ra các nguy hiểm. Ông giải thích rằng trong khi bất kỳ lượng urani chưa được làm giàu có thể lưu giữ một cách an toàn, thì vật liệu đã làm giàu urani phải được để một cách cẩn thận. Ông phát triển một loạt các khuyến nghị an toàn đối với nhiều vật liệu được làm giàu ở các cấp khác nhau.<sup id="cite_ref-59" class="reference">[59]</sup> Ông từng nói rằng nếu mọi người ở Oak Ridge gây ra bất kỳ một khó khăn nào cho các đề xuất của ông, ông liền thông báo với họ rằng Los Alamos "sẽ không chịu trách nhiệm cho sự an toàn của họ".</p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:262px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Los_Alamos_colloquium.jpg/260px-Los_Alamos_colloquium.jpg" width="260" height="195" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Los_Alamos_colloquium.jpg/390px-Los_Alamos_colloquium.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Los_Alamos_colloquium.jpg/520px-Los_Alamos_colloquium.jpg 2x" data-file-width="1200" data-file-height="900"/> <div class="thumbcaption">Tại hội thảo năm 1946 ở Phòng thí nghiệm Los Alamos. Feynman ngồi ở hàng thứ hai, thứ tư tính từ bên trái, ngồi cạnh Robert Oppenheimer.</div></div></div><br/><p>Trở lại Los Alamos, Feynman được giao trách nhiệm của nhóm chịu trách nhiệm nghiên cứu lý thuyết và tính toán về đề xuất bom hydrit urani, mà cuối cùng được chứng minh là không khả thi. Nhà vật lý Niels Bohr đã nhằm tìm tới ông để thảo luận trực tiếp các vấn đề liên quan. Về sau ông đã tìm ra lý do cho điều này: hầu hết các nhà vật lý khác quá nể phục Bohr để có thể thảo luận thoải mái với ông. Feynman không bị những ức chế như thế, đã mạnh mẽ chỉ ra bất cứ điều gì ông coi là thiếu sót trong suy nghĩ của Bohr. Ông nói rằng ông cũng giành nhiều sự tôn trọng đối với Bohr như bao người khác, nhưng một khi ai đó muốn ông nói về vật lý, ông trở lên quá tập trung và quên đi những chi tiết nhỏ trong giao tiếp. Có lẽ vì điều này, Bohr không bao giờ nồng nhiệt với Feynman.</p><p>Vì tính bí mật cao của công việc, phòng thí nghiệm Los Alamos là một nơi biệt lập. Feynman có những lần giải trí bằng cách khảo sát các tổ hợp khóa của tủ và hộc ngăn kéo nơi để những giấy tờ bí mật. Ông tìm thấy rằng mọi người thường có xu hướng để ngăn tủ không khóa, hoặc để mã khóa theo như mặc định của nhà sản xuất, hoặc viết các tổ hợp dễ thử, hay sử dụng các tổ hợp dễ đoán như dùng ngày tháng. Feynman đã chơi đùa các đồng nghiệp của ông. Trong một lần ông tìm thấy tổ hợp mã khóa tủ tài liệu bằng cách thử các con số mà ông nghĩ rằng các nhà vật lý sẽ sử dụng (nó là tổ hợp số 27–18–28 dựa theo cơ số lôgarit tự nhiên, <i>e</i> = 2,71828...), và phát hiện thấy ba hộc tài liệu nơi các đồng nghiệp để các ghi chú nghiên cứu về bom nguyên tử đều sử dụng cùng một tổ hợp mã khóa. Ông đã để lại hàng loạt các ghi chú trong hộc tài liệu như là trò trơi khăm, mà ban đầu làm hoảng sợ đồng nghiệp của ông, Frederic de Hoffmann, khi nghĩ rằng một gián điệp ngầm hoặc một kẻ phá hoại nào đó đã tiếp cận được các bí mật về bom nguyên tử.</p><p>Lương của Feynman là $380 một tháng, chỉ bằng khoảng một nửa số tiền ông cần để trang trải cuộc sống khiêm tốn và cho các đơn thuốc của Arline. Phần còn lại lấy từ tiền tiết kiệm $3.300 của cô. Vào cuối tuần, Feynman thường lái xe từ Albuquerque đến gặp người vợ ốm yếu của ông bằng một xe mượn từ người bạn của ông Klaus Fuchs. Khi được hỏi ở Los Alamos ai có khả năng là gián điệp nhất, Fuchs đã đặt nghi ngờ ở Feynman, với các lần bẻ khóa và thường di chuyển đến Albuquerque, là đối tượng khả nghi nhất. Khi Fuchs thừa nhận làm gián điệp cho Liên Xô vào năm 1950, quan điểm này đã được nhìn dưới một ánh sáng khác.FBI đã thu thập tập hồ sơ lớn về Feynman.<sup id="cite_ref-70" class="reference">[70]</sup></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/81/Feynman_and_Oppenheimer_at_Los_Alamos.jpg/220px-Feynman_and_Oppenheimer_at_Los_Alamos.jpg" width="220" height="142" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/81/Feynman_and_Oppenheimer_at_Los_Alamos.jpg/330px-Feynman_and_Oppenheimer_at_Los_Alamos.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/81/Feynman_and_Oppenheimer_at_Los_Alamos.jpg/440px-Feynman_and_Oppenheimer_at_Los_Alamos.jpg 2x" data-file-width="888" data-file-height="572"/> <div class="thumbcaption">Feynman (ở giữa) với Robert Oppenheimer (người bên phải cạnh Feynman) trong một lần gặp mặt ở phòng thí nghiệm Los Alamos trong dự án Manhattan.</div></div></div><br/><p>Feynman đang làm việc trong phòng tính toán thì ông nhận được tin Arline đang hấp hối. Ông liền mượn xe của Fuchs và lái đến Albuquerque nơi ông ngồi cạnh cô trong hàng giờ cho đến khi cô qua đời vào ngày 16 tháng 6 năm 1945. Ông đã chìm đắm vào các công việc trong dự án và có mặt tại hôm vụ thử hạt nhân Trinity. Feynman tự nhận là người duy nhất chứng kiến vụ nổ mà không mang theo kính đen bảo vệ mắt hay mặt nạ của thợ hàn, với giải thích rằng ông quan sát một cách an toàn qua kính chắn gió của xe tải, khi nó có thể cản phần lớn bức xạ tử ngoại nguy hiểm. Lúc chứng kiến vụ nổ, Feynman nhanh chóng cúi xuống sàn xe tải bởi vì độ sáng cực lớn đến từ vụ nổ, mà ông miêu tả tạm thời nhìn thấy dư ảnh "điểm tím" của sự kiện.</p><br/><p>Feynman chính thức giữ vị trí phó giáo sư (assistant professor) vật lý tại đại học Wisconsin–Madison, nhưng không được trả lương trong thời gian ông rời đi tham gia vào dự án Manhattan. Năm 1945, ông nhận được thư từ hiệu trưởng Mark Ingraham của trường College of Letters and Science đề nghị ông quay trở lại trường để giảng dạy trong niên khóa tiếp theo. Vị trí chính thức của ông không được gia hạn khi ông không cam kết quay trở lại. Trong một buổi nói chuyện vài năm sau đó, Feynman nói một cách châm biếm rằng, "Thật tuyệt khi quay trở lại một trường đại học duy nhất từng có lý do hợp lý cho tôi nghỉ."<sup id="cite_ref-74" class="reference">[74]</sup></p><p>Ngay từ ngày 30 tháng 10 năm 1943, Bethe đã viết thư đến trưởng khoa vật lý của trường ông công tác, đại học Cornell, nhằm đưa ra khuyến nghị rằng nên mời Feynman về công tác. Ngày 28 tháng 2 năm 1944, lời đề nghị này đã được Robert Bacher, cũng từ Cornell và là một trong những nhà khoa học cao cấp tại Los Alamos, chấp nhận. Dựa trên điều này, trường Cornell đã chính thức gửi lời mời vào tháng 8 năm 1944 mà Feynman đã chấp nhận. Oppenheimer cũng từng hi vọng gọi Feynman về công tác tại đại học California, nhưng trưởng khoa vật lý ở đây, Raymond T. Birge, lại không sẵn lòng mời gọi. Cuối cùng, ông đưa ra một lời đề nghị đến Feynman trong tháng 5 năm 1945, nhưng Feynman đã từ chối. Trường Cornell đã đáp ứng yêu cầu của ông, với mức lương đề nghị $3.900 trong mỗi năm. Feynman là một trong những trưởng nhóm đầu tiên ở phòng thí nghiệm Los Alamos Laboratory rời đi, ông đến Ithaca, New York, tháng 10 năm 1945.</p><p>Vì Feynman không còn làm việc cho phòng thí nghiệm Los Alamos, ông không còn được miễn nghĩa vụ tòng quân và bị Lục quân gọi tham gia vào cuối năm 1946. Tuy nhiên, ông đã không phải tham gia, bởi vì các câu trả lời của ông trong bài kiểm tra tâm lý bị hiểu nhầm là ông có trạng thái thần kinh không bình thường, và Lục quân xếp ông vào diện miễn trừ 4-F dựa trên sức khỏe tâm lý.</p><p>Bố của Feynman đột ngột qua đời vào 8 tháng 10 năm 1946, và Feynman đã trải qua sự suy sụp tinh thần. Ngày 17 tháng 10 năm 1946, ông viết một lá thư đến Arline, thể hiện tình yêu sâu sắc và nỗi đau buồn của ông. Lá thư được niêm phong và chỉ được mở sau khi ông qua đời. "Xin tha lỗi vì lá thư không được gửi đi," trong lời kết của lá thư, "bởi anh không biết địa chỉ mới của em."<sup id="cite_ref-82" class="reference">[82]</sup> Không thể tập trung vào các vấn đề nghiên cứu, Feynman bắt đầu giải quyết các vấn đề trong vật lý, không phải vì thực tiễn, mà để tự thỏa mãn bản thân. Một trong những vấn đề là phân tích vật lý của vật thể xoay tròn, như một cái đĩa xoay chương động khi nó chuyển động trong không khí, ông lấy cảm hứng vấn đề từ một tai nạn trong quán cà phê ở Cornell khi người bồi bàn ném một đĩa thức ăn lên không trung. Ông cũng đọc các tác phẩm của Sir William Rowan Hamilton về quaternion, và đã thử áp dụng khái niệm này trong thuyết tương đối tính của electron nhưng không thành công. Các nghiên cứu của ông trong giai đoạn này, mà sử dụng các phương trình quay để biểu diễn nhiều vật thể quay với tốc độ khác nhau, mà cuối cùng trở thành một công cụ quan trọng cho công trình mang lại giải Nobel Vật lý sau này, bởi ông đang trong tâm trạng buồn chán và chuyển sự chú ý của mình đến những vấn đề ít có tác động thực tiễn ngay lập tức, ông đã ngạc nhiên khi nhận được lời mời về làm giáo sư tại các trường nổi tiếng, bao gồm viện Nghiên cứu Cao cấp Princeton, đại học California tại Los Angeles, và đại học California tại Berkeley.</p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/ba/Feynman_EP_Annihilation.svg/220px-Feynman_EP_Annihilation.svg.png" width="220" height="144" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/ba/Feynman_EP_Annihilation.svg/330px-Feynman_EP_Annihilation.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/ba/Feynman_EP_Annihilation.svg/440px-Feynman_EP_Annihilation.svg.png 2x" data-file-width="640" data-file-height="420"/> </div></div><br/><p>Feynman không phải là nhà vật lý lý thuyết duy nhất nhận thất bại trong những năm đầu hậu thế chiến. Thuyết điện động lực học lượng tử (QED) đang gặp phải vấn đề các tích phân cho kết quả vô hạn trong lý thuyết nhiễu loạn (perturbation theory). Rõ ràng có những khiếm khuyết toán học trong thuyết QED, mà Feynman và Wheeler đã cố gắng nghiên cứu vượt qua không thành công. "Các nhà lý thuyết", như ghi chú bởi Murray Gell-Mann, "đang trong sự hổ thẹn." Trong tháng 6 năm 1947, các nhà vật lý hàng đầu Hoa Kỳ đã tham dự hội thảo trên đảo Shelter. Đối với Feynman, đây là "hội nghị lớn đầu tiên với những nhà vật lý lớn ... Tôi chưa từng tham dự hội nghị như thế này trong thời bình." Các vấn đề đang gây tai họa trong điện động lực học lượng tử được đem ra thảo luận, nhưng các nhà lý thuyết bị lu mờ hoàn toàn bởi thành tựu đạt được từ các nhà vật lý thực nghiệm, với báo cáo của họ về khám phá hiệu ứng dịch chuyển Lamb, kết quả đo dị thường ở mômen từ của electron, và giả thuyết hai meson của Robert Marshak.</p><p>Bethe dẫn đầu nghiên cứu từ các kết quả của Hans Kramers, và ông đưa ra mô hình tái chuẩn hóa cho phương trình lượng tử phi tương đối tính đối với hiệu ứng dịch chuyển Lamb. Bước tiếp theo là đưa ra phiên bản tương đối tính. Feynman nghĩ rằng ông có thể làm được điều này, nhưng khi phương pháp của ông quay trở lại mô hình của Bethe, nó lại cho kết quả phân kỳ. Feynman nghiên cứu cẩn thận vấn đề một lần nữa, áp dụng hình thức luận tích phân đường mà ông đã từng sử dụng trong luận án tiến sỹ. Giống như Bethe, ông đã làm tích phân cho kết quả hữu hạn bằng áp dụng số hạng hấp thụ. Phương pháp cũng thu về trường hợp hạn chế là phiên bản của Bethe.<sup id="cite_ref-90" class="reference">[90]</sup> Feynman trình bày công trình của ông trước các nhà vật lý lý thuyết tại hội nghị Pocono năm 1948. Đối với ông nó đã diễn ra không suôn sẻ cho lắm. Julian Schwinger đã thực hiện buổi thuyết trình dài về nghiên cứu của ông trong điện động lực học lượng tử, và Feynman khi ấy đưa ra cách tiếp cận của ông, tiêu đề buổi thuyết trình "Alternative Formulation of Quantum Electrodynamics" (Một mô hình khác của điện động lực học lượng tử). Sự không quen với sơ đồ Feynman, mà được sử dụng lần đầu tiên, đã làm khó hiểu người ngồi nghe. Feynman gặp phải thất bại khi không thuyết phục được mọi người, và Paul Dirac, Edward Teller và Niels Bohr tất cả đều có ý kiến phản bác.</p><p>Đối với Freeman Dyson, ít nhất có một điều là rõ ràng: Shin'ichirō Tomonaga, Schwinger và Feynman đã hiểu cái mà họ đang nói ngay cả khi người khác chưa hiểu, nhưng họ chưa đăng bất kỳ bài báo nào. Ông bị thuyết phục rằng cách tiếp cận của Feynman dễ hiểu hơn, và cuối cùng giúp thuyết phục Oppenheimer rằng đây là một mô hình đáng được xem xét. Dyson công bố bài báo năm 1949, trong đó ông bổ sung thêm các quy tắc mới vào phương pháp của Feynman đã thảo luận để tìm cách áp dụng tái chuẩn hóa.<sup id="cite_ref-94" class="reference">[94]</sup> Feynman cũng bị thúc giục để đăng ý tưởng của ông trên tạp chí <i>Physical Review</i> trong một loạt các bài báo trong ba năm liền. Bài báo năm 1948 tiêu đề "A Relativistic Cut-Off for Classical Electrodynamics" của ông cố gắng giải thích điều mà ông đã không vượt qua được tại hội nghị Pocono. Bài báo năm 1949 tiêu đề "The Theory of Positrons" tập trung vào phương trình Schrödinger và phương trình Dirac, và giới thiệu khái niệm mà ngày nay gọi là hàm truyền Feynman (Feynman propagator). Cuối cùng, trong bài báo tiêu đề "Mathematical Formulation of the Quantum Theory of Electromagnetic Interaction" năm 1950 và bài "An Operator Calculus Having Applications in Quantum Electrodynamics" năm 1951, ông đã phát triển cơ sở toán học cho những ý tưởng của mình, suy luận ra các công thức trước đây và thêm những công thức mới.</p><p>Trong khi các bài báo viết bởi những nhà vật lý khác ban đầu trích dẫn đến công trình của Schwinger, các bài báo trích dẫn Feynman và áp dụng biểu đồ Feynman bắt đầu xuất hiện từ năm 1950, và sớm trở lên phổ biến. Các sinh viên học và cách sử dụng công cụ mạnh mới mà Feynman đã tạo ra. Thậm chí có những chương trình máy tính được viết để tính toán sơ đồ Feynman, cung cấp một công cự mạnh chưa từng có trước đây. Người ta có thể viết những chương trình như vậy bởi vì biểu đồ Feynman chứa đựng một ngôn ngữ hình thức với một ngữ pháp hình thức. Marc Kac đưa ra chứng minh hình thức cho tổng các lộ trình lịch sử, chỉ ra rằng phương trình vi phân riêng phần parabol có thể biểu diễn lại bằng tổng của các lộ trình với lịch sử khác (tức là, một toán tử kỳ vọng), như ngày nay được biết đến là công thức Feynman–Kac, với sử dụng nó để mở rộng bên ngoài vật lý có nhiều ứng dụng cho các quá trình ngẫu nhiên.<sup id="cite_ref-100" class="reference">[100]</sup> Đối với Schwinger, biểu đồ Feynman "có nội dung giáo dục, không giành cho vật lý." </p><p>Năm 1949, Feynman trở thành người không nhà ở Cornell. Ông không bao giờ ở cố định ở một ngôi nhà hay căn hộ nào, mà sống trong nhà khách hoặc ký túc xá sinh viên, hoặc với những người bạn đã lập gia đình "cho đến tận khi những thỏa thuận trở thành vi phạm bởi tình dục." Ông thích hẹn hò với các sinh viên, thuê gái gọi, và ngủ với vợ của các bạn. Ông không thích thời tiết mùa đông lạnh ở Ithaca, và khao khát một khí hậu ấm hơn. Trên tất cả, ở Cornell, ông luôn luôn ở dưới bóng của Hans Bethe. Khi Feynman nhìn lại, ông cũng thích ở nhà Telluride, nơi ông sống trong một thời gian dài lúc làm việc ở Cornell. Trong một cuộc phỏng vấn, ông miêu tả nhà như là "một nhóm các thanh niên đã được lựa chọn đặc biệt bởi vì học bổng của họ, bởi vì sự thông minh của họ hay bởi bất cứ điều gì khác, được miễn phí tiền ăn và tiền nhà trọ, bởi vì các bộ não của họ." Ông thích các tiện nghi của ngôi nhà và "tại đây tôi đã nghiên cứu các công trình cơ bản" mà nhờ đó ông giành giải Nobel Vật lý.<sup id="cite_ref-105" class="reference">[105]</sup></p><br/><h3><span id="Cu.E1.BB.99c_s.E1.BB.91ng_c.C3.A1_nh.C3.A2n_v.C3.A0_ch.C3.ADnh_tr.E1.BB.8B"/><span class="mw-headline" id="Cuộc_sống_cá_nhân_và_chính_trị">Cuộc sống cá nhân và chính trị</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Feynman dành vài tuần ở Rio de Janeiro vào tháng 7 năm 1949, và quay trở lại cùng một phụ nữ tên Clotilde đến từ Copacabana mà sống cùng ông ở Ithaca trong một thời gian. Cũng như thời tiết lạnh ở Ithaca, lúc đó cũng có chiến tranh lạnh. Liên Xô thử bom nguyên tử lần đầu tiên vào năm 1949, tạo ra một làn sóng chống những người cộng sản. Fuchs bị bắt vì phát hiện làm điệp viên cho Liên Xô vào năm 1950, và FBI đã truy vấn Bethe về lòng trung thành của Feynman. Nhà vật lý David Bohm bị bắt vào ngày 4 tháng 12 năm 1950, và nhập cư vào Brazil tháng 10 năm 1951. Một bạn gái bảo với Feynman rằng ông nên xem xét chuyển đến Nam Mỹ. Ông có một năm nghỉ phép nghiên cứu giai đoạn 1951–52, và đã lựa chọn đến Brazil, nơi ông thực hiện các bài giảng ở trung tâm nghiên cứu vật lý Brazil (Centro Brasileiro de Pesquisas Físicas). Ở Brazil, Feynman đã bị ấn tượng bởi thể loại âm nhạc <i>samba</i>, và học cách chơi dụng cụ gõ kim loại, <i>frigideira</i>. Ông là một người chơi nghiệp dư say mê trống bongo và thường chơi chúng trong dàn nhạc. Ở Rio ông kết bạn cùng Bohm, nhưng Bohm đã không thuyết phục được Feynman quan tâm nghiên cứu các ý tưởng của Bohm về vật lý.</p><p>Feynman đã không trở lại Cornell. Bacher, người từng đóng vai trò mang Feynman đến Cornell, đã khuyến khích ông đến học viện Công nghệ California (Caltech). Một phần trong thỏa thuận đó là ông có thể sử dụng năm đầu tiên trong thời gian nghỉ phép ở Brazil. Ông đã bị Mary Louise Bell đến từ Neodesha, Kansas làm say mê. Hai người gặp gỡ trong một quán căng tin ở Cornell, nơi cô nghiên cứu lịch sử nghệ thuật và dệt may Mexico. Về sau cô theo ông đến Caltech, nơi ông thực hiện một bài giảng. Trong khi ông ở Brazil, cô dạy các lớp về lịch sử đồ nội thất và thiết kế nội thất tại đại học Bang Michigan (Michigan State University). Ông cầu hôn cô qua thư gửi từ Rio de Janeiro, và họ tổ chức lễ cưới ở Boise, Idaho vào ngày 28 tháng 6 năm 1952, một thời gian ngắn ngay sau khi ông trở lại. Hai người thường xảy ra cãi vã và cô cảm thấy sợ tính khí bạo lực của ông. Quan điểm chính trị của họ cũng khác nhau; mặc dù ông đăng ký và bỏ phiếu cho đảng Cộng hòa, cô lại càng bảo thủ hơn, và ý kiến của cô trong cuộc điều trần an ninh Oppenheimer năm 1954 ("không có lửa thì làm sao có khói") gây xúc phạm ông. Hai người ly thân vào ngày 20 tháng 5 năm 1956. Một buổi hòa giải ly dị diễn ra vào ngày 19 tháng 6 năm 1956, trong bầu không khí của sự "cực kỳ thô bạo". Hai người chính thức ly dị vào ngày 5 tháng 5 năm 1958.<sup id="cite_ref-Who_smeared_Richard_Feynman?_118-0" class="reference">[118]</sup></p><br/><div class="quotebox" style="float: right; clear: right; margin: 0.5em 0 0.8em 1.4em; width:30%; padding: 6px; border: 1px solid #aaa; font-size: 88%; background-color: #F9F9F9;"><br/><div class="" style="position: relative; text-align: left;"><br/><div><br/><p>Ông bắt đầu nghiên cứu các vấn đề tính toán trong đầu ngay khi ông vừa thức giấc. Ông thực hiện tính toán trong lúc đang lái xe, trong lúc đang ngồi ở phòng khách, và khi nằm trên giường ban đêm.<br/></p><br/></div><br/></div><cite><div style="text-align: left;">Mary Louise Bell, lời than phiền lúc ly dị.</div></cite><br/></div><p><br/>Trong bối cảnh khủng hoảng Sputnik năm 1957, mối quan tâm của chính phủ Hoa Kỳ về khoa học đã nổi lên trong một thời gian. Feynman được xem xét giữ một ghế trong Hội đồng tư vấn khoa học của Tổng thống (President's Science Advisory Committee), nhưng đã không được bổ nhiệm. Ở thời điểm này FBI đã phỏng vấn một phụ nữ có quan hệ với Feynman, có thể là Mary Lou, người đã viết một báo cáo gửi đến J. Edgar Hoover vào ngày 8 tháng 8 năm 1958:</p><blockquote class="templatequote"><p>Tôi không biết—nhưng tôi tin rằng Richard Feynman hoặc là một người cộng sản hoặc rất ủng hộ cộng sản—và do đó [<i>sic</i>] rõ ràng có một rủi ro an ninh. Người đàn ông này, theo ý kiến của tôi, có tính cách cực kỳ phức tạp và là một người nguy hiểm, một người rất nguy hiểm khi có một vị trí trong hội đồng hành chính ... Vấn đề ở mưu đồ của Richard Feynman là, tôi tin rằng ông là một người cực kỳ thông minh—một thiên tài thực sự—và ông là một người, tôi còn tin rằng, hoàn toàn không có lòng trắc ẩn, không bị cản trở bởi đạo đức, đạo lý, hoặc tín ngưỡng—và sẽ dừng lại khi hoàn toàn không còn gì để đạt được các mục đích của ông.<sup id="cite_ref-Who_smeared_Richard_Feynman?_118-1" class="reference">[118]</sup></p></blockquote><br/><p>Tuy thế chính phủ đã gửi Feynman đến Geneva cho hội nghị Nguyên tử cho Hòa bình tháng 9 năm 1958. Trên bờ hồ Genève, ông gặp Gweneth Howarth, người đến từ Ripponden, Yorkshire, và làm việc ở Thụy Sĩ <i>để sống qua ngày</i>. Cuộc sống tình yêu của Feynman trở lên hỗn loạn kể từ lúc ông ly dị; bạn gái trước của ông đã bỏ đi và mang theo huy chương của giải thưởng Albert Einstein và, theo thông báo của một người bạn gái trước đó, mà đã giả vờ là đã có bầu và đe dọa ông trả tiền để phá thai, sau đó dùng tiền để mua đồ đạc. Khi Feynman tìm thấy Howarth mà công việc chỉ được trả $25 một tháng, ông đề nghị đưa cho cô $20 một tuần để sống cùng với ông. Kiểu cư xử này là bất hợp pháp và không được xem xét kỹ lưỡng; Feynman nhờ một người bạn, Matthew Sands, đóng vai trò làm người tài trợ cho cô.<br/></p><p>Howarth cho biết cô đã có hai người bạn trai, nhưng đã chọn Feynman theo như đề nghị của ông, và chuyển đến Altadena, California tháng 6 năm 1959. Có lúc cô lại hẹn hò với một người đàn ông khác nhưng cuối cùng Feynman đã cầu hôn cô vào đầu năm 1960. Họ tổ chức lễ cưới vào ngày 24 tháng 9 năm 1960, tại khách sạn Huntington ở Pasadena. Hai người có với nhau một cậu con trai, Carl, sinh năm 1962, và một con gái nuôi Michelle vào năm 1968. Bên cạnh nhà của họ ở Altadena, họ có một ngôi nhà bên bờ biển ở Baja California, mua từ tiền thưởng của giải Nobel mà Feynman nhận được.<sup id="cite_ref-122" class="reference">[122]</sup></p><p>Feynman đã từng thử cần sa và ketamin trong buồng tắm muối của John Lilly, như một cách để nghiên cứu sự vô thức. Ông từ bỏ rượu khi ông bắt đầu có dấu hiệu lơ đãng, một dấu hiệu sớm của chứng nghiện rượu, vì ông không muốn làm bất cứ một thứ gì ảnh hưởng đến não của ông. Mặc dù tò mò về sự ảo giác, ông đã từ chối làm thí nghiệm với thuốc LSD.</p><br/><h3><span id="V.E1.BA.ADt_l.C3.BD"/><span class="mw-headline" id="Vật_lý">Vật lý</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Ở Caltech, Feynman khảo cứu vật lý của tính siêu chảy của heli lỏng siêu lạnh, hiện tượng mà heli thể hiện mất hoàn toàn độ nhớt khi chảy. Feynman cung cấp một cách giải thích bằng cơ học lượng tử cho lý thuyết siêu chảy của nhà vật lý Liên Xô Lev Landau. Năm 1941, Feynman chỉ ra các biên độ trong lý thuyết trường lượng tử có thể tính được bằng cách sử dụng tích phân đường mà tính tổng với các hệ số phù hợp đóng góp từ mọi lộ trình lịch sử khả dĩ của một hệ. Áp dụng phương trình Schrödinger đối với câu hỏi chứng minh rằng tính siêu chảy là thể hiện cho hiệu ứng lượng tử quan sát được ở cấp vĩ mô. Điều này đã hỗ trợ cho cách giải thích hiệu ứng siêu dẫn, nhưng lời giải đã vượt quá khả năng của Feynman.<sup id="cite_ref-128" class="reference">[128]</sup> Hiện tượng siêu dẫn nhiệt độ thấp cuối cùng đã được giải thích bằng lý thuyết BCS, đề xuất bởi John Bardeen, Leon Neil Cooper, và John Robert Schrieffer vào năm 1957.</p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/RichardFeynman-PaineMansionWoods1984_copyrightTamikoThiel_bw.jpg/220px-RichardFeynman-PaineMansionWoods1984_copyrightTamikoThiel_bw.jpg" width="220" height="253" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/RichardFeynman-PaineMansionWoods1984_copyrightTamikoThiel_bw.jpg/330px-RichardFeynman-PaineMansionWoods1984_copyrightTamikoThiel_bw.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/RichardFeynman-PaineMansionWoods1984_copyrightTamikoThiel_bw.jpg/440px-RichardFeynman-PaineMansionWoods1984_copyrightTamikoThiel_bw.jpg 2x" data-file-width="470" data-file-height="541"/> </div></div><br/><p>Cùng với Murray Gell-Mann, Feynman đã phát triển mô hình cho phân rã yếu, khi chỉ ra rằng dòng cặp trong quá trình là sự tổ hợp của các dòng véc tơ và dòng trục (một ví dụ của phân rã yếu là sự phân rã của neutron thành một electron, một proton, và một phản neutrino). Mặc dù E. C. George Sudarshan và Robert Marshak đã phát triển lý thuyết gần như đồng thời, đóng góp của Feynman với Murray Gell-Mann được coi là kinh điển bởi vì tương tác yếu gần như được miêu tả gọn gàng bằng dòng véc tơ và dòng trục. Do vậy lý thuyết đã kết hợp được lý thuyết phân rã beta của Enrico Fermi bằng cách giải thích sự vi phạm tính chẵn lẻ.</p><p>Từ biểu đồ của ông cho một vài hạt tương tác trong không thời gian, Feynman có thể mô hình mọi quá trình vật lý hạt cơ bản theo số hạng của spin của các hạt và phạm vi tác dụng của các tương tác cơ bản.<sup id="cite_ref-130" class="reference">[130]</sup> Feynman đã thử giải thích tương tác mạnh chi phối hiệu ứng tán xạ nucleon bằng mô hình parton. Mô hình parton nổi lên như là mô hình bổ sung cho mô hình quark do Gell-Mann phát triển. Hai mô hình này ít có mối liên hệ với nhau; Gell-Mann đã chế giễu mô hình parton của Feynman chỉ là "đống giấy bỏ vào hòm". Giữa thập niên 1960, các nhà vật lý tin rằng quark chỉ là một khái niệm để giữ cho các số đối xứng và bảo toàn, chứ không phải là những hạt thực thể; quan sát thống kê các hạt omega trừ, nếu nó được giải thích như là tổ hợp của ba quark lạ, khi ấy được coi là không thể nếu quark tồn tại thực sự.</p><p>Các thí nghiệm tán xạ phi đàn hồi sâu tại phòng thí nghiệm Máy gia tốc Quốc gia SLAC thực hiện vào cuối thâp niên 1960 cho thấy các nucleon (proton và neutron) chứa các hạt điểm gây ra sự tán xạ electron. Một cách tự nhiên các nhà vật lý hạt đã đồng nhất các hạt điểm này với các quark, nhưng mô hình parton của Feynman đã thử giải thích các dữ liệu thực nghiệm theo cách mà không cần phải đưa ra thêm các giải thiết mới. Ví dụ, dữ liệu cho thấy khoảng 45% động lượng năng lượng mang bởi các hạt trung hòa điện trong nucleon. Các hạt trung hòa điện này hiện nay được phát hiện ra chính là các gluon là những hạt tải lực tương tác giữa các quark, và số lượng tử màu (nhận ba giá trị) đã giải thích thành công vấn đề hạt omega trừ. Feynman đã không tranh luận hay phản đối mô hình quark; ví dụ, khi hạt quark thứ năm được phát hiện vào 1977, Feynman ngay lập tức chỉ ra cho các sinh viên của ông rằng khám phá này hàm ý sự tồn tại của hạt quark thứ sáu, mà nó được phát hiện gần một thập kỷ sau khi ông qua đời.</p><p>Sau sự thành công với điện động lực học lượng tử, Feynman chuyển sang lý thuyết hấp dẫn lượng tử. Bằng cách áp dụng phép tương tự với photon, mà có spin 1, ông khảo sát các hệ quả của trường hạt lượng tử tự do không có khối lượng với spin 2 và áp dụng cho phương trình trường Einstein của thuyết tương đối tổng quát, nhưng không đạt được nhiều kết quả. Công cụ tính toán mà Feynman đã khám phá cho hấp dẫn, "bóng ma" (ghosts), là "những hạt" bên trong các biểu đồ của ông mà có mối liên hệ "không đúng" giữa spin và thống kê, đã được chứng minh là một công cụ vô giá trong việc giải thích hành xử của hạt lượng tử của các lý thuyết Yang–Mills, ví dụ, cho sắc động lực học lượng tử và lý thuyết điện-yếu. Ông đã tham gia nghiên cứu tất cả bốn lực cơ bản trong tự nhiên: lực điện từ, lực yếu, lực mạnh và lực hấp dẫn. John và Mary Gribbin viết trong cuốn sách của họ về Feynman: "Chưa có ai khác có những đóng góp ảnh hưởng trong quá trình nghiên cứu tất cả bốn tương tác cơ bản".</p><p>Một phần như là cách để đưa công chúng quan tâm đến những tiến trình trong vật lý, Feynman treo giải thưởng $1.000 cho những ai giải được hai thử thách ông đặt ra trong công nghệ nano; mà William McLellan và Tom Newman đã giành được giải thưởng. Ông cũng là một trong những nhà khoa học đầu tiên nêu ra khả năng hiện thực hóa máy tính lượng tử.<sup id="cite_ref-137" class="reference">[137]</sup> Trong các năm 1984–1986, ông đã phát triển phương pháp biến phân cho phép tính xấp xỉ tích phân đường, mà dẫn đến một công cụ mạnh cho phép biến đổi các khai triển nhiễu loạn phân kỳ thành khai triển hệ số cặp-mạnh (strong-coupling) hội tụ (lý thuyết nhiễu loạn biến phân) và, hệ quả là, trở thành phương pháp xác định có độ chính xác nhất<sup id="cite_ref-139" class="reference">[139]</sup> cho giá trị lũy thừa tới hạn (critical exponent, trong chuyển pha) như được đo qua các thí nghiệm bằng vệ tinh.<sup id="cite_ref-140" class="reference">[140]</sup></p><br/><h3><span id="C.C3.B4ng_t.C3.A1c_gi.C3.A1o_d.E1.BB.A5c"/><span class="mw-headline" id="Công_tác_giáo_dục">Công tác giáo dục</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Đầu thập niên 1960, Feynman đồng ý yêu cầu "làm mới" nội dung và chương trình giảng dạy cho sinh viên ở Caltech. Sau ba năm dành cho nhiệm vụ này, ông đã thực hiện một chuỗi các bài giảng mà sau này đặt tên là <i>The Feynman Lectures on Physics</i> (Các bài giảng về vật lý của Feynman). Ông muốn ở trang bìa của tập sách là hình ảnh của một cái trống rắc một ít bột lên mặt để cho thấy các chế độ rung của trống. Vì hình ảnh này có vẻ có mối liên hệ với ma túy và nhạc rock and roll, nhà xuất bản đã chuyển trang bìa thành độc màu đỏ, và họ thêm vào một bức tranh ông đang chơi trống ở trang lời nói đầu. Cuốn <i>The Feynman Lectures on Physics</i> khiến hai nhà vật lý và đồng tác giả Robert B. Leighton và Matthew Sands đã phải giành vài năm để biên tập và chuyển các băng ghi âm và video giảng bài của Feynman thành tập sách và hình minh họa. Mặc dù tập sách không được các trường đại học khác sử dụng làm giáo trình chính thức, bộ sách vẫn có doanh số bán cao bởi vì nội dung cuốn sách mang lại sự hiểu biết sâu sắc về vật lý. Nhiều bài giảng và các buổi nói chuyện của ông sau này cũng được chuyển thành các cuốn sách, bao gồm <i>The Character of Physical Law</i> (Tính chất các định luật vật lý), <i>QED: The Strange Theory of Light and Matter</i> (QED: Lý thuyết kỳ lạ về ánh sáng và vật chất), <i>Statistical Mechanics</i> (Cơ học thống kê), <i>Lectures on Gravitation</i> (Bài giảng về hấp dẫn), và <i>Feynman Lectures on Computation</i> (Các bài giảng của Feynman về tính toán).</p><p>Feynman từng viết về kinh nghiệm giảng dạy vật lý cho sinh viên của ông khi ở Brazil. Thói quen nghiên cứu của sinh viên cùng các cuốn sách tiếng Bồ Đào Nha rất thiếu các tình huống hoặc các ứng dụng giúp minh họa cho các thông tin mà cuốn sách nói tới, theo như ý kiến của Feynman, các sinh viên nhìn chung đang không được học vật lý. Cuối năm đó, Feynman được mời thực hiện một bài giảng nói về kinh nghiệm giảng dạy của ông, ông đã đồng ý nhưng nói rằng ông sẽ nói một cách miễn cưỡng và ông đã làm như vậy.</p><p><br/>Ông chống lại lối học thuộc lòng hoặc ghi nhớ thụ động (unthinking memorization) và các phương pháp giảng dạy tập trung vào hình thức hơn là chức năng. <i>Suy nghĩ rõ ràng</i> và <i>trình bày rõ ràng</i> là những yêu cầu tiên quyết cho mối quan tâm của ông. Thật là nguy hiểm khi ai đó tiếp cận ông nhưng chưa chuẩn bị kỹ càng trong khi ông là người có tính nhớ dai những ai ngốc nghếch và tỏ ra giả vờ. Năm 1964, ông phục vụ Ủy bản giáo dục bang California (California State Curriculum Commission), chịu trách nhiệm phê chuẩn những cuốn sách sẽ được sử dụng trong các trường học ở California. Ông đã không ngạc nhiên với cái mà ông đã tìm thấy. Nhiều sách giáo khoa về toán chứa đựng nội dung về các chủ đề mà chỉ được sử dụng bởi các nhà toán học thuần túy như một phần trong <i>Toán học mới</i> ("New Math"). Các học sinh phổ thông được dạy về tập hợp, nhưng:</p><blockquote class="templatequote"><p>Có lẽ nó sẽ gây ngạc nhiên cho mọi người học những cuốn sách này khi khám phá ra rằng các ký hiệu ∪ hoặc ∩ biểu diễn cho hợp và giao của các tập hợp và cách sử dụng đặc biệt cho các dấu ngoặc nhọn { } và vân vân, cùng mọi cách sử dụng các ký hiệu này cho các tập hợp nêu ra trong cuốn sách, tất cả gần như không bao giờ xuất hiện trong cách viết của vật lý lý thuyết, trong kỹ thuật, tính toán kinh tế, thiết kế máy tính, hoặc những nơi khác mà toán học được sử dụng. Tôi thấy không cần thiết hoặc lý do cho tất cả những thứ này được giải thích hay được dạy trong trường học. Nó không phải là cách hữu ích để truyền thụ toán học. Đây không phải là cách làm đơn giản và thuyết phục. Người ta bảo rằng đây là cách trình bày chính xác, nhưng chính xác cho mục đích nào?<sup id="cite_ref-147" class="reference">[147]</sup></p></blockquote><br/><p>Tháng 4 năm 1966, Feynman thực hiện một diễn văn tại Hội giáo viên khoa học quốc gia (National Science Teachers Association), trong đó ông gợi ý cách sinh viên có thể được dạy để suy nghĩ như những nhà khoa học, có tư duy mở, tò mò, và đặc biệt là có tính nghi ngờ. Trong bài giảng, ông đưa ra định nghĩa về khoa học, trong đó ông nói nó đến từ một vài giai đoạn. Sự tiến hóa của sự sống thông minh trên Trái Đất—các sinh vật như mèo có thể đùa nghịch và học từ các trải nghiệm. Sự tiến hóa của con người, mà việc sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt kiến thức từ một người sang những người khác, do đó kiến thức không bị mất đi khi một cá nhân nào qua đời. Thật không may, các kiến thức không đúng cũng được truyền lại giống như các kiến thức đúng, do đó cần có thêm những bước khác để sàng lọc. Galileo và những người khác bắt đầu nghi ngờ về sự thật mà những kinh nghiệm được truyền lại và họ bắt đầu thực hiện khảo sát <i>ngay từ đầu" (</i>ab initio<i>), từ thực nghiệm, tình huống đúng thực sự là gì—và đây chính là khoa học.</i><br/></p><p>Năm 1974, Feynman phát biểu tại lễ tốt nghiệp của Caltech với chủ đề <i>cargo cult science</i>, về những thứ có vẻ giống khoa học, nhưng chỉ là giả khoa học do thiếu "một loại chính trực của khoa học, một nguyên lý của tư duy khoa học tương ứng với một loại trung thực hoàn toàn" trên một phần của nhà khoa học. Ông hướng dẫn các sinh viên tốt nghiệp rằng "nguyên lý đầu tiên đó là các bạn không được tự lừa gạt chính mình—và dễ dãi nhất để lừa phỉnh chính là bạn. Do vậy bạn phải rất cẩn thận về điều đó. Sau khi bạn không lừa gạt chính mình, sẽ không dễ để lừa gạt các nhà khoa học khác. Bạn chỉ cần phải trung thực theo cách thông thường sau đó."<sup id="cite_ref-149" class="reference">[149]</sup></p><p>Feynman là thầy hướng dẫn luận án tiến sỹ cho 31 sinh viên.<sup id="cite_ref-150" class="reference">[150]</sup></p><br/><h3><span id="Surely_You.27re_Joking_Mr._Feynman.21"/><span class="mw-headline" id="Surely_You're_Joking_Mr._Feynman!"><i>Surely You're Joking Mr. Feynman!</i></span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Trong thập niên 1960, Feynman bắt đầu nghĩ về viết tự thuật, và ông đã cho phép các nhà lịch sử đến gặp và phỏng vấn ông. Trong thập niên 1980, làm việc cùng Ralph Leighton (con trai của Robert Leighton), ông đã ghi lại các chương trong băng thu âm do Ralph chuyển biên. Cuốn sách được xuất bản năm 1985 tiêu đề <i>Surely You're Joking, Mr. Feynman!</i> và trở thành một trong cuốn sách bán chạy nhất. Việc xuất bản cuốn sách mang đến một làn sóng mới phản đối quan điểm của Feynman về phụ nữ. Đã có những cáo buộc ông phân biệt đối xử theo giới tính vào năm 1968, và một lần nữa vào năm 1972. Nhưng lại hoàn toàn khác đối với trường hợp của Jenijoy La Belle, người trở thành nữ giáo sư đầu tiên được thuê đến Caltech vào năm 1969, đã bị từ chối bổ nhiệm vào năm 1974. Bà đã chuẩn bị hồ sơ nộp lên Hội đồng bình đẳng cơ hội việc làm (Equal Employment Opportunity Commission) để chống lại Caltech vào năm 1977, với cáo buộc thêm rằng bà được trả lương ít hơn so với đồng nghiệp nam giới. La Belle cuối cùng được bổ nhiệm vào năm 1979. Nhiều đồng nghiệp của Feynman lúc đó đã ngạc nhiên khi ông đứng ủng hộ về phía bà. Ông đã trở lên biết đến La Belle và cũng như thích và khâm phục bà.<sup id="cite_ref-152" class="reference">[152]</sup></p><p>Gell-Mann đã bị bác bỏ bởi các lập luận của Feynman trong cuốn sách Gell-Mann viết về tương tác yếu, và đe dọa sẽ kiện, khiến cho nhà xuất bản phải thêm vào những hiệu đính trong lần xuất bản sau. Sự đối đầu này chỉ là một trong những lần khiêu khích kéo dài hàng thập kỷ giữa hai nhà khoa học với các suy nghĩ xấu về nhau. Gell-Mann thường biểu hiện sự thất vọng mỗi lúc Feynman nhận được sự chú ý;<sup id="cite_ref-154" class="reference">[154]</sup> ông nhận xét: "[Feynman] là một nhà khoa học lớn, nhưng ông đã giành nỗ lực lớn khi tạo ra các giai thoại về bản thân ông."<sup id="cite_ref-Gell-Mann_155-0" class="reference">[155]</sup> Ông lưu ý rằng tính lập dị của Feynman bao gồm không đánh răng hàng ngày, mà ông đã khuyên những người khác không nên làm trên truyền hình quốc gia, mặc dù bác sĩ nha khoa chỉ cho ông thấy các nghiên cứu khoa học ủng hộ cho thói quen này.<sup id="cite_ref-Gell-Mann_155-1" class="reference">[155]</sup></p><br/><h3><span id="Th.E1.BA.A3m_h.E1.BB.8Da_Challenger"/><span class="mw-headline" id="Thảm_họa_Challenger">Thảm họa <i>Challenger</i></span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9f/Challenger_explosion.jpg/220px-Challenger_explosion.jpg" width="220" height="178" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9f/Challenger_explosion.jpg/330px-Challenger_explosion.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9f/Challenger_explosion.jpg/440px-Challenger_explosion.jpg 2x" data-file-width="3555" data-file-height="2879"/> <div class="thumbcaption">Ảnh chụp tàu con thoi <i>Challenger</i> phát nổ vào năm 1986.</div></div></div><br/><p>Feynman đóng vai trò quan trọng ở Ủy ban Rogers của Tổng thống, hội đồng chịu trách nhiệm điều tra thảm họa <i>Challenger</i>. Trong một buổi điều trần trên truyền hình, Feynman đã chứng tỏ rằng vật liệu dùng cho vành O (O-ring) của tàu con thoi đã trở lên ít đàn hồi hơn trong thời tiết lạnh bằng cách kẹp một mẫu và nhúng nó vào cốc nước lạnh trước ống kính máy quay truyền hình.<sup id="cite_ref-156" class="reference">[156]</sup> Cuối cùng ủy ban xác định nguyên nhân của thảm họa là chủ yếu do vành O không được bọc đúng cách để bảo vệ dưới thời tiết lạnh bất thường tại Cape Canaveral.<sup id="cite_ref-NYT_Feynman_157-0" class="reference">[157]</sup></p><p>Feynman đã dành một nửa cuối cuốn sách của ông <i>What Do You Care What Other People Think?</i> để nói về trải nghiệm lúc ông là thành viên trong ủy ban Rogers, tản mát từ những quy ước bình thường của ông về những giai thoại ngắn gọn, nhẹ nhàng để cung cấp một câu chuyện mở rộng và đúng mức. Tường thuật của Feynman tiết lộ sự phối hợp không chặt chẽ giữa các kỹ sư với các nhà điều hành của NASA thể hiện hơn nhiều so với dự định của ông. Phỏng vấn của ông với các quản lý cấp cao của NASA cho thấy họ có những hiểu sai đáng chú ý về những khái niệm cơ bản. Ví dụ, các quản lý NASA khẳng định rằng xác suất xảy ra lỗi ở tàu con thoi là 1 trong 100.000, nhưng Feynman đã khám phá ra chính các kỹ sư của NASA lại ước tính nguy cơ xảy ra thảm họa là 1 trong 200. Ông kết luận rằng sự ước tính của bộ phận quản lý của NASA về độ tin cậy của tàu con thoi là không thực tế, và ông đặc biệt tức giận khi NASA đã sử dụng nó để mời cô giáo Christa McAuliffe tham gia chương trình Người giáo viên trong không gian (Teacher in Space). Ông cảnh báo trong phụ lục của ông ở báo cáo cho ủy ban (mà chỉ được thêm vào khi ông đe dọa không ký vào báo cáo), "Đối với một công nghệ thành công, thực tế phải được ưu tiên hơn quan hệ công chúng, vì tự nhiên không thể bị đánh lừa."<sup id="cite_ref-158" class="reference">[158]</sup></p><br/><h3><span id="C.C3.B4ng_nh.E1.BA.ADn_v.C3.A0_gi.E1.BA.A3i_th.C6.B0.E1.BB.9Fng"/><span class="mw-headline" id="Công_nhận_và_giải_thưởng">Công nhận và giải thưởng</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Sự công nhận của công chúng đầu tiên về các nghiên cứu của Feynman đó là vào năm 1954, khi Lewis Strauss, chủ tịch của Ủy ban Năng lượng Nguyên tử Hoa Kỳ (AEC) thông báo ông đã được trao Giải thưởng Albert Einstein, cùng số tiền $15.000 và một huy chương vàng. Bởi vì các hành động của Strauss trong việc tước bỏ đặc quyền an ninh đối với Oppenheimer, Feynman đã miễn cưỡng nhận giải thưởng, nhưng Isidor Isaac Rabi cảnh báo ông: "Anh không nên bao giờ biến sự hào phóng của một người thành thanh gươm chống lại họ. Bất kỳ một đức tính nào mà anh ta có, ngay cả khi anh ta có nhiều khuyết điểm, không nên được sử dụng làm công cụ chống lại anh ta." Sau đó ông được trao Giải thưởng Ernest Orlando Lawrence của AEC năm 1962.<sup id="cite_ref-160" class="reference">[160]</sup> Schwinger, Tomonaga và Feynman cùng nhận giải Nobel Vật lý năm 1965 "cho nghiên cứu cơ bản của học về điện động lực học lượng tử, với những hệ quả sâu sắc cho vật lý hạt cơ bản".<sup id="cite_ref-161" class="reference">[161]</sup> Ông được bầu chọn thành viên ngoại quốc của Hiệp hội Hoàng gia năm 1965,<sup id="cite_ref-nobelbio_2-1" class="reference">[2]</sup><sup id="cite_ref-frs_162-0" class="reference">[162]</sup> được trao huy chương Oersted năm 1972,<sup id="cite_ref-163" class="reference">[163]</sup> và Huân chương Khoa học Quốc gia năm 1979.<sup id="cite_ref-164" class="reference">[164]</sup> Ông được bầu chọn làm thành viên Viện hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ, nhưng cuối cùng đã rút lui và tên của ông không còn được lưu trong danh sách của viện.</p><br/><p>Năm 1978, Feynman phải nhờ đến các điều trị y học vì các lần đau mạc bụng và được chẩn đoán mắc các khối u ác tính ở tế bào mỡ (liposarcoma), một dạng ung thư hiếm gặp. Ông đã phải trải qua lần phẫu thuật để cắt bỏ khối u có kích thước bằng quá bóng đá mà nó đã chèn ép lên thận và lá lách. Các lần phẫu thuật tiếp theo thực hiện vào tháng 10 năm 1986 và tháng 10 năm 1987. Ông tiếp tục vào viện điều trị vào ngày 3 tháng 2 năm 1988. Một biến chứng của viêm loét dạ dày tá tràng khiến ông bị suy thận, và ông từ chối việc lọc thẩm tách mà có thể giúp ông kéo dài sự sống thêm vài tháng. Bên cạnh người vợ Gweneth, con gái Joan, và người họ hàng Frances Lewine, ông qua đời ngày 15 tháng 2 năm 1988. Lời cuối cùng ông nói: "Tôi ghét phải chết hai lần. Nó thật là chán."</p><p>Khi Feynman gần qua đời, có lần ông nói chuyện với Danny Hillis và ông đã hỏi Danny tại sao lại trông buồn thế. Hillis trả lời rằng ông nghĩ Feynman sẽ sớm qua đời. Feynman đáp lại đôi lúc điều này cũng gây phiền muộn cho ông, nhưng nói thêm là "khi anh trở lên già như tôi, và đã kể rất nhiều câu chuyện cho nhiều người, ngay cả khi anh chết đi thì anh vẫn không hoàn toàn biến mất".<sup id="cite_ref-169" class="reference">[169]</sup></p><p>Gần cuối đời, Feynman đã cố thực hiện chuyến thăm đến vùng đất Tuva thuộc Nga, một giấc mơ bị cản trở bởi các vấn đề của Chiến tranh Lạnh – và lá thư chấp thuận từ chính phủ Liên Xô cho phép chuyến đi đã không đến được tay ông tới tận ngày sau khi ông qua đời. Con gái ông Michelle sau đó đã thực hiện chuyến đi này. Ông yên nghỉ tại nghĩa trang Mountain View và lăng đặt tại Altadena.<sup id="cite_ref-170" class="reference">[170]</sup></p><br/><p>Các khía cạnh của cuộc sống của Feynman đã được tái hiện trong nhiều phương tiện truyền thông. Feynman được nam diễn viên Matthew Broderick thủ vai trong một bộ phim về cuộc đời ông năm 1996 tiêu đề <i>Infinity</i>.<sup id="cite_ref-171" class="reference">[171]</sup> Nam diễn viên Alan Alda đã ủy nhiệm nhà viết kịch Peter Parnell viết một vở kịch hai nhân vật nói về một ngày hư cấu trong cuộc đời của Feynman hai năm trước khi Feynman qua đời. Vở kịch <i>QED</i>, ra mắt tại sân khấu Mark Taper Forum ở Los Angeles năm 2001 và sau đó được diễn tại nhà hát Vivian Beaumont ở Broadway, mà cả hai lần đều do Alda đóng vai Richard Feynman.<sup id="cite_ref-172" class="reference">[172]</sup> Công ty Real Time Opera đã ra mắt vở opera <i>Feynman</i> tại festival âm nhạc Norfolk (Connecticut) trong tháng 6 năm 2005.<sup id="cite_ref-173" class="reference">[173]</sup> Năm 2011, Feynman là chủ đề trong cuốn tiểu thuyết bằng hình ảnh (graphic novel) mang tên <i>Feynman</i>, do Jim Ottaviani viết và minh họa bởi Leland Myrick. Năm 2013, vai trò của Feynman trong Ủy ban Rogers Commission được khắc họa trong bộ phim tài liệu của BBC <i>The Challenger</i> (chiếu ở Mỹ với tiêu đề <i>The Challenger Disaster</i>), do William Hurt đóng vai Feynman.<sup id="cite_ref-175" class="reference">[175]</sup><sup id="cite_ref-176" class="reference">[176]</sup><sup id="cite_ref-177" class="reference">[177]</sup> Trong cuốn sách năm 2016, <i>Idea Makers: Personal Perspectives on the Lives & Ideas of Some Notable People</i>, cuốn sách viết rằng một trong những điều mà Feynman thường nói là "tâm trí bình yên là một trong những thứ tiên quyết cho công việc sáng tạo." Feynman nghĩ rằng một người nên làm mọi thứ có thể để có thể đạt được sự bình yên trong tâm trí.</p><p>Feynman được kỷ niệm theo nhiều cách khác nhau. Ngày 4 tháng 5 năm 2005, Cơ quan Dịch vụ Bưu chính Hoa Kỳ (United States Postal Service) phát hành bộ tem "Các nhà khoa học Mỹ" bằng các tem tự dán giá 37 cent kỷ niệm các nhà khoa học Mỹ. Các nhà khoa học được nhắc đến là Richard Feynman, John von Neumann, Barbara McClintock, và Josiah Willard Gibbs. Con tem hình Feynman, có màu nâu đỏ, gồm một tấm hình Feynman, tám biểu đồ Feynman cùng như chi tiết nhỏ khác.<sup id="cite_ref-179" class="reference">[179]</sup> Con tem do Victor Stabin thiết kế theo hướng nghệ thuật do Carl T. Herrman chỉ đạo.<sup id="cite_ref-180" class="reference">[180]</sup> Tòa nhà chính của Trung tâm tính toán ở Fermilab mang tên "Trung tâm tính toán Feynman" để vinh danh ông.<sup id="cite_ref-181" class="reference">[181]</sup> Một bức hình Richard Feynman đang giảng bài được chèn vào các biển quảng bá của Apple Inc. năm 1988 cho chiến dịch quảng cáo "Think Different" của họ.<sup id="cite_ref-182" class="reference">[182]</sup> Nhân vật Sheldon Cooper trong chương trình hài kịch <i>The Big Bang Theory</i> là một fan hâm mộ Feynman mà thường bắt chước chơi trống bongo.<sup id="cite_ref-183" class="reference">[183]</sup> Ngày 27 tháng 1 năm 2016, Bill Gates viết một bài báo nhan đề "The Best Teacher I Never Had" nói về tài năng của Feynman mà đã giúp Gates có cảm hứng tạo ra Dự án Tuva có mục đích đăng tải miễn phí các bài giảng Messenger (Messenger Lectures) của Feynman về Tính chất các định luật vật lý (The Character of Physical Law) giành cho công chúng. Năm 2015 Gates thực hiện một video giải thích tại sao ông nghĩ Feynman là một người đặc biệt. Video được thực hiện nhân dịp kỷ niệm 50 năm Feynman nhận giải Nobel năm 1965, đáp lại lời kêu gọi mọi người của Caltech biểu lộ những suy nghĩ về Feynman.<sup id="cite_ref-184" class="reference">[184]</sup></p><br/><h3><span id="C.C3.A1c_b.C3.A0i_b.C3.A1o_khoa_h.E1.BB.8Dc_ch.E1.BB.8Dn_l.E1.BB.8Dc"/><span class="mw-headline" id="Các_bài_báo_khoa_học_chọn_lọc">Các bài báo khoa học chọn lọc</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><ul><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (2000). Laurie M. Brown, biên tập. <i>Selected Papers of Richard Feynman: With Commentary</i>. 20th Century Physics. World Scientific. ISBN 978-981-02-4131-5.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Selected+Papers+of+Richard+Feynman%3A+With+Commentary&rft.date=2000&rft.genre=book&rft.isbn=978-981-02-4131-5&rft.pub=World+Scientific&rft.series=20th+Century+Physics&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (1942). Laurie M. Brown, biên tập. <i>The Principle of Least Action in Quantum Mechanics</i>. PhD Dissertation, Princeton University. World Scientific (with title <i>Feynman's Thesis: a New Approach to Quantum Theory</i>) (xuất bản 2005). ISBN 978-981-256-380-4.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=The+Principle+of+Least+Action+in+Quantum+Mechanics&rft.date=1942&rft.genre=book&rft.isbn=978-981-256-380-4&rft.pub=World+Scientific+%28with+title+%27%27Feynman%27s+Thesis%3A+a+New+Approach+to+Quantum+Theory%27%27%29&rft.series=PhD+Dissertation%2C+Princeton+University&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Wheeler, John A.; Feynman, Richard P. (1945). “Interaction with the Absorber as the Mechanism of Radiation”. <i>Reviews of Modern Physics</i> <b>17</b> (2–3): 157–181. Bibcode:1945RvMP...17..157W. doi:10.1103/RevModPhys.17.157.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Interaction+with+the+Absorber+as+the+Mechanism+of+Radiation&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.au=Wheeler%2C+John+A.&rft.aufirst=John+A.&rft.aulast=Wheeler&rft.date=1945&rft.genre=article&rft.issue=2%E2%80%933&rft.jtitle=Reviews+of+Modern+Physics&rft.pages=157-181&rft.volume=17&rft_id=info%3Abibcode%2F1945RvMP...17..157W&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FRevModPhys.17.157&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (1946). <i>A Theorem and its Application to Finite Tampers</i>. Los Alamos Scientific Laboratory, United States Atomic Energy Commission. OSTI 4341197.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=A+Theorem+and+its+Application+to+Finite+Tampers&rft.date=1946&rft.genre=book&rft.pub=Los+Alamos+Scientific+Laboratory%2C+United+States+Atomic+Energy+Commission&rft_id=info%3Aosti%2F4341197&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P.; Welton, T. A. (1946). <i>Neutron Diffusion in a Space Lattice of Fissionable and Absorbing Materials</i>. Los Alamos Scientific Laboratory, United States Atomic Energy Commission. OSTI 4381097.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.au=Welton%2C+T.+A.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Neutron+Diffusion+in+a+Space+Lattice+of+Fissionable+and+Absorbing+Materials&rft.date=1946&rft.genre=book&rft.pub=Los+Alamos+Scientific+Laboratory%2C+United+States+Atomic+Energy+Commission&rft_id=info%3Aosti%2F4381097&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P.; Metropolis, N.; Teller, E. (1947). <i>Equations of State of Elements Based on the Generalized Fermi-Thomas Theory</i>. Los Alamos Scientific Laboratory, United States Atomic Energy Commission. OSTI 4417654.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.au=Metropolis%2C+N.&rft.au=Teller%2C+E.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Equations+of+State+of+Elements+Based+on+the+Generalized+Fermi-Thomas+Theory&rft.date=1947&rft.genre=book&rft.pub=Los+Alamos+Scientific+Laboratory%2C+United+States+Atomic+Energy+Commission&rft_id=info%3Aosti%2F4417654&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1948). “Space-time approach to non-relativistic quantum mechanics”. <i>Reviews of Modern Physics</i> <b>20</b> (2): 367–387. Bibcode:1948RvMP...20..367F. doi:10.1103/RevModPhys.20.367.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Space-time+approach+to+non-relativistic+quantum+mechanics&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1948&rft.genre=article&rft.issue=2&rft.jtitle=Reviews+of+Modern+Physics&rft.pages=367-387&rft.volume=20&rft_id=info%3Abibcode%2F1948RvMP...20..367F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FRevModPhys.20.367&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1948). “A Relativistic Cut-Off for Classical Electrodynamics”. <i>Physical Review</i> <b>74</b> (8): 939–946. Bibcode:1948PhRv...74..939F. doi:10.1103/PhysRev.74.939.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=A+Relativistic+Cut-Off+for+Classical+Electrodynamics&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1948&rft.genre=article&rft.issue=8&rft.jtitle=Physical+Review&rft.pages=939-946&rft.volume=74&rft_id=info%3Abibcode%2F1948PhRv...74..939F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRev.74.939&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1948). “A Relativistic Cut-Off for Quantum Electrodynamics”. <i>Physical Review</i> <b>74</b> (10): 1430–1438. Bibcode:1948PhRv...74.1430F. doi:10.1103/PhysRev.74.1430.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=A+Relativistic+Cut-Off+for+Quantum+Electrodynamics&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1948&rft.genre=article&rft.issue=10&rft.jtitle=Physical+Review&rft.pages=1430-1438&rft.volume=74&rft_id=info%3Abibcode%2F1948PhRv...74.1430F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRev.74.1430&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Wheeler, John A.; Feynman, Richard P. (1949). “Classical Electrodynamics in Terms of Direct Interparticle Action”. <i>Reviews of Modern Physics</i> <b>21</b> (3): 425–433. Bibcode:1949RvMP...21..425W. doi:10.1103/RevModPhys.21.425.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Classical+Electrodynamics+in+Terms+of+Direct+Interparticle+Action&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.au=Wheeler%2C+John+A.&rft.aufirst=John+A.&rft.aulast=Wheeler&rft.date=1949&rft.genre=article&rft.issue=3&rft.jtitle=Reviews+of+Modern+Physics&rft.pages=425-433&rft.volume=21&rft_id=info%3Abibcode%2F1949RvMP...21..425W&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FRevModPhys.21.425&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1949). “The theory of positrons”. <i>Physical Review</i> <b>76</b> (6): 749–759. Bibcode:1949PhRv...76..749F. doi:10.1103/PhysRev.76.749.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=The+theory+of+positrons&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1949&rft.genre=article&rft.issue=6&rft.jtitle=Physical+Review&rft.pages=749-759&rft.volume=76&rft_id=info%3Abibcode%2F1949PhRv...76..749F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRev.76.749&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1949). “Space-Time Approach to Quantum Electrodynamic”. <i>Physical Review</i> <b>76</b> (6): 769–789. Bibcode:1949PhRv...76..769F. doi:10.1103/PhysRev.76.769.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Space-Time+Approach+to+Quantum+Electrodynamic&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1949&rft.genre=article&rft.issue=6&rft.jtitle=Physical+Review&rft.pages=769-789&rft.volume=76&rft_id=info%3Abibcode%2F1949PhRv...76..769F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRev.76.769&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1950). “Mathematical formulation of the quantum theory of electromagnetic interaction”. <i>Physical Review</i> <b>80</b> (3): 440–457. Bibcode:1950PhRv...80..440F. doi:10.1103/PhysRev.80.440.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Mathematical+formulation+of+the+quantum+theory+of+electromagnetic+interaction&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1950&rft.genre=article&rft.issue=3&rft.jtitle=Physical+Review&rft.pages=440-457&rft.volume=80&rft_id=info%3Abibcode%2F1950PhRv...80..440F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRev.80.440&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1951). “An Operator Calculus Having Applications in Quantum Electrodynamics”. <i>Physical Review</i> <b>84</b>: 108–128. Bibcode:1951PhRv...84..108F. doi:10.1103/PhysRev.84.108.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=An+Operator+Calculus+Having+Applications+in+Quantum+Electrodynamics&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1951&rft.genre=article&rft.jtitle=Physical+Review&rft.pages=108-128&rft.volume=84&rft_id=info%3Abibcode%2F1951PhRv...84..108F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRev.84.108&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1953). “The λ-Transition in Liquid Helium”. <i>Physical Review</i> <b>90</b> (6): 1116–1117. Bibcode:1953PhRv...90.1116F. doi:10.1103/PhysRev.90.1116.2.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=The+%CE%BB-Transition+in+Liquid+Helium&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1953&rft.genre=article&rft.issue=6&rft.jtitle=Physical+Review&rft.pages=1116-1117&rft.volume=90&rft_id=info%3Abibcode%2F1953PhRv...90.1116F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRev.90.1116.2&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P.; de Hoffmann, F.; Serber, R. (1955). <i>Dispersion of the Neutron Emission in U235 Fission</i>. Los Alamos Scientific Laboratory, United States Atomic Energy Commission. OSTI 4354998.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.au=Serber%2C+R.&rft.au=de+Hoffmann%2C+F.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Dispersion+of+the+Neutron+Emission+in+U235+Fission&rft.date=1955&rft.genre=book&rft.pub=Los+Alamos+Scientific+Laboratory%2C+United+States+Atomic+Energy+Commission&rft_id=info%3Aosti%2F4354998&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1956). “Science and the Open Channel”. <i>Science</i> (24 tháng 2 năm 1956) <b>123</b> (3191): 307. Bibcode:1956Sci...123..307F. PMID 17774518. doi:10.1126/science.123.3191.307.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Science+and+the+Open+Channel&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1956&rft.genre=article&rft.issue=3191&rft.jtitle=Science&rft.pages=307&rft.volume=123&rft_id=info%3Abibcode%2F1956Sci...123..307F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1126%2Fscience.123.3191.307&rft_id=info%3Apmid%2F17774518&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Cohen, M.; Feynman, Richard P. (1957). “Theory of Inelastic Scattering of Cold Neutrons from Liquid Helium”. <i>Physical Review</i> <b>107</b>: 13–24. Bibcode:1957PhRv..107...13C. doi:10.1103/PhysRev.107.13.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Theory+of+Inelastic+Scattering+of+Cold+Neutrons+from+Liquid+Helium&rft.au=Cohen%2C+M.&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=M.&rft.aulast=Cohen&rft.date=1957&rft.genre=article&rft.jtitle=Physical+Review&rft.pages=13-24&rft.volume=107&rft_id=info%3Abibcode%2F1957PhRv..107...13C&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRev.107.13&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P.; Vernon, F. L.; Hellwarth, R. W. (1957). “Geometric representation of the Schrödinger equation for solving maser equations”. <i>J. Appl. Phys.</i> <b>28</b>: 49. Bibcode:1957JAP....28...49F. doi:10.1063/1.1722572.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Geometric+representation+of+the+Schr%C3%B6dinger+equation+for+solving+maser+equations&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.au=Hellwarth%2C+R.+W.&rft.au=Vernon%2C+F.+L.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1957&rft.genre=article&rft.jtitle=J.+Appl.+Phys.&rft.pages=49&rft.volume=28&rft_id=info%3Abibcode%2F1957JAP....28...49F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1063%2F1.1722572&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation web">Feynman, Richard P. (1959). “Plenty of Room at the Bottom”. Presentation to American Physical Society. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2010.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Plenty+of+Room+at+the+Bottom&rft.date=1959&rft.genre=book&rft.pub=Presentation+to+American+Physical+Society&rft_id=http%3A%2F%2Fcalteches.library.caltech.edu%2F1976%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Edgar, R. S.; Feynman, Richard P.; Klein, S.; Lielausis, I.; Steinberg, C. M. (1962). “Mapping experiments with r mutants of bacteriophage T4D”. <i>Genetics</i> (tháng 2 năm 1962) <b>47</b> (2): 179–86. PMC 1210321. PMID 13889186.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Mapping+experiments+with+r+mutants+of+bacteriophage+T4D&rft.au=Edgar%2C+R.+S.&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.au=Klein%2C+S.&rft.au=Lielausis%2C+I.&rft.au=Steinberg%2C+C.+M.&rft.aufirst=R.+S.&rft.aulast=Edgar&rft.date=1962&rft.genre=article&rft.issue=2&rft.jtitle=Genetics&rft.pages=179-86&rft.volume=47&rft_id=%2F%2Fwww.ncbi.nlm.nih.gov%2Fpmc%2Farticles%2FPMC1210321&rft_id=info%3Apmc%2F1210321&rft_id=info%3Apmid%2F13889186&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1968) [1966]. “What is Science?” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>The Physics Teacher</i> <b>7</b> (6): 313–320. Bibcode:1969PhTea...7..313F. doi:10.1119/1.2351388<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=What+is+Science%3F&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=December+15%2C+2016&rft.genre=article&rft.issue=6&rft.jtitle=The+Physics+Teacher&rft.pages=313-320&rft.volume=7&rft_id=http%3A%2F%2Fprofizgl.lu.lv%2Fpluginfile.php%2F32795%2Fmod_resource%2Fcontent%2F0%2FWHAT_IS_SCIENCE_by_R.Feynman_1966.pdf&rft_id=info%3Abibcode%2F1969PhTea...7..313F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1119%2F1.2351388&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> Lecture presented at the fifteenth annual meeting of the National Science Teachers Association, 1966 in New York City</li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1966). “The Development of the Space-Time View of Quantum Electrodynamics”. <i>Science</i> (12 tháng 8 năm 1966) <b>153</b> (3737): 699–708. Bibcode:1966Sci...153..699F. PMID 17791121. doi:10.1126/science.153.3737.699.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=The+Development+of+the+Space-Time+View+of+Quantum+Electrodynamics&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1966&rft.genre=article&rft.issue=3737&rft.jtitle=Science&rft.pages=699-708&rft.volume=153&rft_id=info%3Abibcode%2F1966Sci...153..699F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1126%2Fscience.153.3737.699&rft_id=info%3Apmid%2F17791121&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (15 tháng 10 năm 1974). “Structure of the proton”. <i>Science</i> (15 tháng 2 năm 1974) <b>183</b> (4125): 601–610. Bibcode:1974Sci...183..601F. PMID 17778830. doi:10.1126/science.183.4125.601.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Structure+of+the+proton&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=15+th%C3%A1ng+10+n%C4%83m+1974&rft.genre=article&rft.issue=4125&rft.jtitle=Science&rft.pages=601-610&rft.volume=183&rft_id=info%3Abibcode%2F1974Sci...183..601F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1126%2Fscience.183.4125.601&rft_id=info%3Apmid%2F17778830&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1974). “Cargo Cult Science” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>Engineering and Science</i> <b>37</b> (7).</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Cargo+Cult+Science&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1974&rft.genre=article&rft.issue=7&rft.jtitle=Engineering+and+Science&rft.volume=37&rft_id=http%3A%2F%2Fcalteches.library.caltech.edu%2F51%2F02%2FCargoCult.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P.; Kleinert, Hagen (1986). “Effective classical partition functions”. <i>Physical Review A</i> (tháng 12 năm 1986) <b>34</b> (6): 5080–5084. Bibcode:1986PhRvA..34.5080F. PMID 9897894. doi:10.1103/PhysRevA.34.5080.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Effective+classical+partition+functions&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.au=Kleinert%2C+Hagen&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1986&rft.genre=article&rft.issue=6&rft.jtitle=Physical+Review+A&rft.pages=5080-5084&rft.volume=34&rft_id=info%3Abibcode%2F1986PhRvA..34.5080F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRevA.34.5080&rft_id=info%3Apmid%2F9897894&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (1986). <i>Rogers Commission Report, Volume 2 Appendix F – Personal Observations on Reliability of Shuttle</i>. NASA.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Rogers+Commission+Report%2C+Volume+2+Appendix+F+%E2%80%93+Personal+Observations+on+Reliability+of+Shuttle&rft.date=1986&rft.genre=book&rft.pub=NASA&rft_id=https%3A%2F%2Fhistory.nasa.gov%2Frogersrep%2Fv2appf.htm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li></ul><h3><span id="S.C3.A1ch_v.C3.A0_b.C3.A0i_gi.E1.BA.A3ng"/><span class="mw-headline" id="Sách_và_bài_giảng">Sách và bài giảng</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/87/The_Feynman_Lectures_on_Physics.jpg/220px-The_Feynman_Lectures_on_Physics.jpg" width="220" height="294" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/87/The_Feynman_Lectures_on_Physics.jpg/330px-The_Feynman_Lectures_on_Physics.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/87/The_Feynman_Lectures_on_Physics.jpg/440px-The_Feynman_Lectures_on_Physics.jpg 2x" data-file-width="1712" data-file-height="2288"/> <div class="thumbcaption">The Feynman Lectures on Physics including Feynman's Tips on Physics: The Definitive and Extended Edition (2nd edition, 2005)</div></div></div><br/><p><i>The Feynman Lectures on Physics</i> is perhaps his most accessible work for anyone with an interest in physics, compiled from lectures to Caltech undergraduates in 1961–1964. As news of the lectures' lucidity grew, professional physicists and graduate students began to drop in to listen. Co-authors Robert B. Leighton và Matthew Sands, colleagues of Feynman, edited and illustrated them into book form. The work has endured and is useful to this day. <span id="Feynman's_Tips"/> They were edited and supplemented in 2005 with <i>Feynman's Tips on Physics: A Problem-Solving Supplement to the Feynman Lectures on Physics</i> by Michael Gottlieb and Ralph Leighton (Robert Leighton's son), with support from Kip Thorne and other physicists.<br/></p><br/><ul><li><span class="citation book">Feynman, Richard P.; Leighton, Robert B.; Sands, Matthew (2005) [1970]. <i>The Feynman Lectures on Physics: The Definitive and Extended Edition</i> (ấn bản 2). Addison Wesley. ISBN 0-8053-9045-6.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.au=Leighton%2C+Robert+B.&rft.au=Sands%2C+Matthew&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=The+Feynman+Lectures+on+Physics%3A+The+Definitive+and+Extended+Edition&rft.date=2005&rft.edition=2nd&rft.genre=book&rft.isbn=0-8053-9045-6&rft.pub=Addison+Wesley&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> Includes <i>Feynman's Tips on Physics</i> (with Michael Gottlieb and Ralph Leighton), which includes four previously unreleased lectures on problem solving, exercises by Robert Leighton and Rochus Vogt, and a historical essay by Matthew Sands. Three volumes; originally published as separate volumes in 1964 and 1966.</li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (1961). <i>Theory of Fundamental Processes</i>. Addison Wesley. ISBN 0-8053-2507-7.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Theory+of+Fundamental+Processes&rft.date=1961&rft.genre=book&rft.isbn=0-8053-2507-7&rft.pub=Addison+Wesley&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (1962). <i>Quantum Electrodynamics</i>. Addison Wesley. ISBN 978-0-8053-2501-0.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Quantum+Electrodynamics&rft.date=1962&rft.genre=book&rft.isbn=978-0-8053-2501-0&rft.pub=Addison+Wesley&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P.; Hibbs, Albert (1965). <i>Quantum Mechanics and Path Integrals</i>. McGraw Hill. ISBN 0-07-020650-3.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.au=Hibbs%2C+Albert&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Quantum+Mechanics+and+Path+Integrals&rft.date=1965&rft.genre=book&rft.isbn=0-07-020650-3&rft.pub=McGraw+Hill&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (1967). <i>The Character of Physical Law: The 1964 Messenger Lectures</i>. MIT Press. ISBN 0-262-56003-8.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=The+Character+of+Physical+Law%3A+The+1964+Messenger+Lectures&rft.date=1967&rft.genre=book&rft.isbn=0-262-56003-8&rft.pub=MIT+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span><br/></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (1972). <i>Statistical Mechanics: A Set of Lectures</i>. Reading, Mass: W. A. Benjamin. ISBN 0-8053-2509-3.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Statistical+Mechanics%3A+A+Set+of+Lectures&rft.date=1972&rft.genre=book&rft.isbn=0-8053-2509-3&rft.place=Reading%2C+Mass&rft.pub=W.+A.+Benjamin&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (15 tháng 10 năm 1985). <i>QED: The Strange Theory of Light and Matter</i>. Princeton University Press. ISBN 0-691-02417-0.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=QED%3A+The+Strange+Theory+of+Light+and+Matter&rft.date=15+th%C3%A1ng+10+n%C4%83m+1985&rft.genre=book&rft.isbn=0-691-02417-0&rft.pub=Princeton+University+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (1987). <i>Elementary Particles and the Laws of Physics: The 1986 Dirac Memorial Lectures</i>. Cambridge University Press. ISBN 0-521-34000-4.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Elementary+Particles+and+the+Laws+of+Physics%3A+The+1986+Dirac+Memorial+Lectures&rft.date=1987&rft.genre=book&rft.isbn=0-521-34000-4&rft.pub=Cambridge+University+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (1995). Brian Hatfield, biên tập. <i>Lectures on Gravitation</i>. Addison Wesley Longman. ISBN 0-201-62734-5.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Lectures+on+Gravitation&rft.date=1995&rft.genre=book&rft.isbn=0-201-62734-5&rft.pub=Addison+Wesley+Longman&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (1997). <i>Feynman's Lost Lecture: The Motion of Planets Around the Sun</i> . London: Vintage. ISBN 0-09-973621-7.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Feynman%27s+Lost+Lecture%3A+The+Motion+of+Planets+Around+the+Sun&rft.date=1997&rft.edition=Vintage+Press&rft.genre=book&rft.isbn=0-09-973621-7&rft.place=London&rft.pub=Vintage&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (2000). Tony Hey and Robin W. Allen, biên tập. <i>Feynman Lectures on Computation</i>. Perseus Books Group. ISBN 0-7382-0296-7.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Feynman+Lectures+on+Computation&rft.date=2000&rft.genre=book&rft.isbn=0-7382-0296-7&rft.pub=Perseus+Books+Group&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li></ul><h3><span id="S.C3.A1ch_ph.E1.BB.95_bi.E1.BA.BFn_khoa_h.E1.BB.8Dc"/><span class="mw-headline" id="Sách_phổ_biến_khoa_học">Sách phổ biến khoa học</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><ul><li><span id="CITEREFFeynman1985" class="citation book">Feynman, Richard P. (1985). Ralph Leighton, biên tập. <i>Surely You're Joking, Mr. Feynman!: Adventures of a Curious Character</i>. W. W. Norton & Co. ISBN 0-393-01921-7. OCLC 10925248.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=Surely+You%27re+Joking%2C+Mr.+Feynman%21%3A+Adventures+of+a+Curious+Character&rft.date=1985&rft.genre=book&rft.isbn=0-393-01921-7&rft.pub=W.+W.+Norton+%26+Co&rft_id=info%3Aoclcnum%2F10925248&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span><br/><ul><li>Bản tiếng Việt, <i>Feynman: Chuyện thật như đùa!</i>, Nguyễn Văn Liễn và Nguyễn Huy Việt dịch, Nhà xuất bản Trẻ, 2009</li></ul></li><br/><li><span id="CITEREFFeynman1988" class="citation book">Feynman, Richard P. (1988). Ralph Leighton, biên tập. <i>What Do You Care What Other People Think?: Further Adventures of a Curious Character</i>. W. W. Norton & Co. ISBN 0-393-02659-0.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=What+Do+You+Care+What+Other+People+Think%3F%3A+Further+Adventures+of+a+Curious+Character&rft.date=1988&rft.genre=book&rft.isbn=0-393-02659-0&rft.pub=W.+W.+Norton+%26+Co&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><i>No Ordinary Genius: The Illustrated Richard Feynman</i>, ed. Christopher Sykes, W. W. Norton & Co, 1996, ISBN 0-393-31393-X.</li><br/><li><i>Six Easy Pieces: Essentials of Physics Explained by Its Most Brilliant Teacher</i>, Perseus Books, 1994, ISBN 0-201-40955-0. Listed by the Board of Directors of the Modern Library as one of the 100 best nonfiction books.<sup id="cite_ref-185" class="reference">[185]</sup></li><br/><li><i>Six Not So Easy Pieces: Einstein's Relativity, Symmetry and Space-Time</i>, Addison Wesley, 1997, ISBN 0-201-15026-3.</li><br/><li><span class="citation book">Feynman, Richard P. (1998). <i>The Meaning of It All: Thoughts of a Citizen Scientist</i>. Reading, Massachusetts: Perseus Publishing,. ISBN 0-7382-0166-9.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=The+Meaning+of+It+All%3A+Thoughts+of+a+Citizen+Scientist&rft.date=1998&rft.genre=book&rft.isbn=0-7382-0166-9&rft.place=Reading%2C+Massachusetts&rft.pub=Perseus+Publishing%2C&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span><br/><ul><li>Bản tiếng Việt, <i>Ý nghĩa mọi thứ trên đời</i>, Nguyễn Văn Trọng dịch, Nhà xuất bản Tri thức, 2010</li></ul></li><br/><li><span id="CITEREFFeynman1999" class="citation book">Feynman, Richard P. (1999). Robbins, Jeffrey, biên tập. <i>The Pleasure of Finding Things Out: The Best Short Works of Richard P. Feynman</i>. Cambridge, Massachusetts: Perseus Books. ISBN 0-7382-0108-1.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=The+Pleasure+of+Finding+Things+Out%3A+The+Best+Short+Works+of+Richard+P.+Feynman&rft.date=1999&rft.genre=book&rft.isbn=0-7382-0108-1&rft.place=Cambridge%2C+Massachusetts&rft.pub=Perseus+Books&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span><br/><ul><li>Bản tiếng Việt, <i>Niềm vui khám phá</i>, Phạm Văn Thiều và Đặng Đình Long dịch, Nhà xuất bản Trẻ, 2009</li></ul></li><br/><li><i>Classic Feynman: All the Adventures of a Curious Character</i>, edited by Ralph Leighton, W. W. Norton & Co, 2005, ISBN 0-393-06132-9. Chronologically reordered omnibus volume of <i>Surely You're Joking, Mr. Feynman!</i> and <i>What Do You Care What Other People Think?</i>, with a bundled CD containing one of Feynman's signature lectures.</li></ul><h3><span id="B.C4.83ng_.C4.91.C4.A9a_v.C3.A0_thu_.C3.A2m"/><span class="mw-headline" id="Băng_đĩa_và_thu_âm">Băng đĩa và thu âm</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><ul><li><i>Safecracker Suite</i> (a collection of drum pieces interspersed with Feynman telling anecdotes)</li><br/><li><i>Los Alamos From Below</i> (audio, talk given by Feynman at Santa Barbara on February 6, 1975)</li><br/><li><i>Six Easy Pieces</i> (original lectures upon which the book is based)</li><br/><li><i>Six Not So Easy Pieces</i> (original lectures upon which the book is based)</li><br/><li>The Feynman Lectures on Physics: The Complete Audio Collection</li><br/><li>Samples of Feynman's drumming, chanting and speech are included in the songs "Tuva Groove (Bolur Daa-Bol, Bolbas Daa-Bol)" and "Kargyraa Rap (Dürgen Chugaa)" on the album <i>Back Tuva Future, The Adventure Continues</i> by Kongar-ool Ondar. The hidden track on this album also includes excerpts from lectures without musical background.</li><br/><li>The Messenger Lectures, given at Cornell in 1964, in which he explains basic topics in physics. Available on Project Tuva free.<sup id="cite_ref-186" class="reference">[186]</sup> (See also the book <i>The Character of Physical Law</i>)</li><br/><li>Take the world from another point of view [videorecording] / with Richard Feynman; Films for the Hu (1972)</li><br/><li>The Douglas Robb Memorial Lectures Four public lectures of which the four chapters of the book QED: The Strange Theory of Light and Matter are transcripts. (1979)</li><br/><li>The Pleasure of Finding Things Out, <i>BBC Horizon</i> episode (1981) (not to be confused with the later published book of the same title)</li><br/><li>Richard Feynman: Fun to Imagine Collection, BBC Archive of six short films of Feynman talking in a style that is accessible to all about the physics behind common to all experiences. (1983)</li><br/><li><i>Elementary Particles and the Laws of Physics</i> (1986)</li><br/><li>Tiny Machines: The Feynman Talk on Nanotechnology (video, 1984)</li><br/><li>Computers From the Inside Out (video)</li><br/><li>Quantum Mechanical View of Reality: Workshop at Esalen (video, 1983)</li><br/><li>Idiosyncratic Thinking Workshop (video, 1985)</li><br/><li>Bits and Pieces—From <i>Richard's Life and Times</i> (video, 1988)</li><br/><li>Strangeness Minus Three (video, <i>BBC Horizon</i> 1964)</li><br/><li><i>No Ordinary Genius</i> (video, Cristopher Sykes Documentary)</li><br/><li>Richard Feynman—<i>The Best Mind Since Einstein</i> (video, Documentary)</li><br/><li>The Motion of Planets Around the Sun (audio, sometimes titled "Feynman's Lost Lecture")</li><br/><li>Nature of Matter (audio)<sup id="cite_ref-187" class="reference">[187]</sup></li></ul><br/><div class="reflist columns references-column-count references-column-count-2" style="-moz-column-count: 2; -webkit-column-count: 2; column-count: 2; list-style-type: decimal;"><br/><ol class="references"><li id="cite_note-1"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation pressrelease">Tindol, Robert (12 tháng 2 năm 1999). “Physics World poll names Richard Feynman one of 10 greatest physicists of all time” (Thông cáo báo chí). Học viện Công nghệ California<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Tindol%2C+Robert&rft.aufirst=Robert&rft.aulast=Tindol&rft.btitle=Physics+World+poll+names+Richard+Feynman+one+of+10+greatest+physicists+of+all+time&rft.date=April+26%2C+2018&rft.genre=book&rft.pub=H%E1%BB%8Dc+vi%E1%BB%87n+C%C3%B4ng+ngh%E1%BB%87+California&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.caltech.edu%2Fnews%2Fphysics-world-poll-names-richard-feynman-one-10-greatest-physicists-all-time-368&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-nobelbio-2">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Richard P. Feynman – Biographical”. The Nobel Foundation<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2013</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Richard+P.+Feynman+%E2%80%93+Biographical&rft.date=April+23%2C+2013&rft.genre=book&rft.pub=The+Nobel+Foundation&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.nobelprize.org%2Fnobel_prizes%2Fphysics%2Flaureates%2F1965%2Ffeynman-bio.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-turnbull-3">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">J. J. O'Connor; E. F. Robertson (tháng 8 năm 2002). “Richard Phillips Feynman”. University of St. Andrews<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2013</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=E.+F.+Robertson&rft.au=J.+J.+O%27Connor&rft.aulast=J.+J.+O%27Connor&rft.btitle=Richard+Phillips+Feynman&rft.date=April+23%2C+2013&rft.genre=book&rft.pub=University+of+St.+Andrews&rft_id=http%3A%2F%2Fturnbull.mcs.st-and.ac.uk%2F~history%2FBiographies%2FFeynman.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-5"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Richard Phillips Feynman”. <i>Timeline of Nobel Prize Winners</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2013</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Richard+Phillips+Feynman&rft.date=April+23%2C+2013&rft.genre=article&rft.jtitle=Timeline+of+Nobel+Prize+Winners&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.nobel-winners.com%2FPhysics%2Frichard_phillips_feynman.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-Harrison-7"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">Harrison, John. “Physics, bongos and the art of the nude”. <i>The Daily Telegraph</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2013</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Physics%2C+bongos+and+the+art+of+the+nude&rft.au=Harrison%2C+John&rft.aufirst=John&rft.aulast=Harrison&rft.date=April+23%2C+2013&rft.genre=article&rft.jtitle=The+Daily+Telegraph&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.telegraph.co.uk%2Fculture%2Fbooks%2F3643596%2FPhysics-bongos-and-the-art-of-the-nude.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-15"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Hirshberg, Charles (23 tháng 3 năm 2014). “My Mother, the Scientist”. Popular Science<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Hirshberg%2C+Charles&rft.aufirst=Charles&rft.aulast=Hirshberg&rft.btitle=My+Mother%2C+the+Scientist&rft.date=April+26%2C+2018&rft.genre=book&rft.pub=Popular+Science&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.popsci.com%2Fscitech%2Farticle%2F2002-04%2Fmy-mother-scientist&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-16"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Schwach, Howard (15 tháng 4 năm 2005). “Museum Tracks Down FRHS Nobel Laureates”. The Wave<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Schwach%2C+Howard&rft.aufirst=Howard&rft.aulast=Schwach&rft.btitle=Museum+Tracks+Down+FRHS+Nobel+Laureates&rft.date=April+26%2C+2018&rft.genre=book&rft.pub=The+Wave&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.rockawave.com%2Farticles%2Fmuseum-tracks-down-frhs-nobel-laureates%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-20"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“A Polymath Physicist On Richard Feynman's "Low" IQ And Finding Another Einstein: A conversation with Steve Hsu”. Psychology Today. 26 tháng 12 năm 2011<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=A+Polymath+Physicist+On+Richard+Feynman%27s+%22Low%22+IQ+And+Finding+Another+Einstein%3A+A+conversation+with+Steve+Hsu&rft.date=April+26%2C+2018&rft.genre=book&rft.pub=Psychology+Today&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.psychologytoday.com%2Fblog%2Ffinding-the-next-einstein%2F201112%2Fpolymath-physicist-richard-feynmans-low-iq-and-finding-another&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-22"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Richard Feynman – Biography”. Atomic Archive<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Richard+Feynman+%E2%80%93+Biography&rft.date=July+12%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=Atomic+Archive&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.atomicarchive.com%2FBios%2FFeynman.shtml&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-28"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Feynman, Richard. “Oral Histories – Richard Feynman – Session II”. <i>American Institute of Physics</i>. American Institute of Physics<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Oral+Histories+%E2%80%93+Richard+Feynman+%E2%80%93+Session+II&rft.au=Feynman%2C+Richard&rft.aufirst=Richard&rft.aulast=Feynman&rft.date=25+May+2017&rft.genre=article&rft.jtitle=American+Institute+of+Physics&rft.pub=American+Institute+of+Physics&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.aip.org%2Fhistory-programs%2Fniels-bohr-library%2Foral-histories%2F5020-2&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-29"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Vallarta, M. S. and Feynman, R. P. (tháng 3 năm 1939). “The Scattering of Cosmic Rays by the Stars of a Galaxy”. <i>Physical Review</i> (American Physical Society) <b>55</b> (5): 506–507. Bibcode:1939PhRv...55..506V. doi:10.1103/PhysRev.55.506.2.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=The+Scattering+of+Cosmic+Rays+by+the+Stars+of+a+Galaxy&rft.au=Vallarta%2C+M.+S.+and+Feynman%2C+R.+P.&rft.aufirst=R.+P.&rft.aulast=Vallarta%2C+M.+S.+and+Feynman&rft.date=th%C3%A1ng+3+n%C4%83m+1939&rft.genre=article&rft.issue=5&rft.jtitle=Physical+Review&rft.pages=506-507&rft.pub=American+Physical+Society&rft.volume=55&rft_id=info%3Abibcode%2F1939PhRv...55..506V&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRev.55.506.2&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-31"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Feynman, R. P. (tháng 8 năm 1939). “Forces in Molecules”. <i>Physical Review</i> (American Physical Society) <b>56</b> (4): 340–343. Bibcode:1939PhRv...56..340F. doi:10.1103/PhysRev.56.340.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Forces+in+Molecules&rft.au=Feynman%2C+R.+P.&rft.aufirst=R.+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=th%C3%A1ng+8+n%C4%83m+1939&rft.genre=article&rft.issue=4&rft.jtitle=Physical+Review&rft.pages=340-343&rft.pub=American+Physical+Society&rft.volume=56&rft_id=info%3Abibcode%2F1939PhRv...56..340F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRev.56.340&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-MMA-34"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Putnam Competition Individual and Team Winners”. MMA: Mathematical Association of America. 2014<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Putnam+Competition+Individual+and+Team+Winners&rft.date=March+8%2C+2014&rft.genre=book&rft.pub=MMA%3A+Mathematical+Association+of+America&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.maa.org%2Fprograms%2Fmaa-awards%2Fputnam-competition-individual-and-team-winners&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-37"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Cosmology: Math Plus Mach Equals Far-Out Gravity”. Time. 26 tháng 6 năm 1964<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Cosmology%3A+Math+Plus+Mach+Equals+Far-Out+Gravity&rft.date=August+7%2C+2010&rft.genre=book&rft.pub=Time&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.time.com%2Ftime%2Fmagazine%2Farticle%2F0%2C9171%2C898186%2C00.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-38"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">F. Hoyle; J. V. Narlikar (1964). “A New Theory of Gravitation”. <i>Proceedings of the Royal Society A</i> <b>282</b> (1389): 191–207. Bibcode:1964RSPSA.282..191H. doi:10.1098/rspa.1964.0227.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=A+New+Theory+of+Gravitation&rft.au=F.+Hoyle&rft.au=J.+V.+Narlikar&rft.aulast=F.+Hoyle&rft.date=1964&rft.genre=article&rft.issue=1389&rft.jtitle=Proceedings+of+the+Royal+Society+A&rft.pages=191-207&rft.volume=282&rft_id=info%3Abibcode%2F1964RSPSA.282..191H&rft_id=info%3Adoi%2F10.1098%2Frspa.1964.0227&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-41"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation thesis">Feynman, Richard P. (1942). <i>The Principle of Least Action in Quantum Mechanics</i> <span style="font-size:85%;">(PDF)</span> (Ph.D.). Princeton University<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.btitle=The+Principle+of+Least+Action+in+Quantum+Mechanics&rft.date=July+12%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=Princeton+University&rft_id=https%3A%2F%2Fcds.cern.ch%2Frecord%2F101498%2Ffiles%2FThesis-1942-Feynman.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-59"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Wellerstein, Alex. “Feynman and the Bomb”. Restricted Data<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Wellerstein%2C+Alex&rft.aufirst=Alex&rft.aulast=Wellerstein&rft.btitle=Feynman+and+the+Bomb&rft.date=December+4%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=Restricted+Data&rft_id=http%3A%2F%2Fblog.nuclearsecrecy.com%2F2014%2F06%2F06%2Ffeynman-and-the-bomb%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-70"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Michael Morisy; Robert Hovden (6 tháng 6 năm 2012). J Pat Brown, biên tập. “The Feynman Files: The professor’s invitation past the Iron Curtain”. <i>MuckRock</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=The+Feynman+Files%3A+The+professor%E2%80%99s+invitation+past+the+Iron+Curtain&rft.au=Michael+Morisy&rft.au=Robert+Hovden&rft.aulast=Michael+Morisy&rft.date=July+13%2C+2016&rft.genre=article&rft.jtitle=MuckRock&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.muckrock.com%2Fnews%2Farchives%2F2012%2Fjun%2F06%2Ffeynman-files-professors-invitation-past-iron-curt%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-74"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Robert H. March (2003). “Physics at the University of Wisconsin: A History”. <i>Physics in Perspective</i> <b>5</b> (2): 130–149. Bibcode:2003PhP.....5..130M. doi:10.1007/s00016-003-0142-6.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Physics+at+the+University+of+Wisconsin%3A+A+History&rft.au=Robert+H.+March&rft.aulast=Robert+H.+March&rft.date=2003&rft.genre=article&rft.issue=2&rft.jtitle=Physics+in+Perspective&rft.pages=130-149&rft.volume=5&rft_id=info%3Abibcode%2F2003PhP.....5..130M&rft_id=info%3Adoi%2F10.1007%2Fs00016-003-0142-6&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-82"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“I love my wife. My wife is dead”. <i>Letters of Note</i>. 15 tháng 2 năm 2012<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2013</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=I+love+my+wife.+My+wife+is+dead&rft.date=April+23%2C+2013&rft.genre=article&rft.jtitle=Letters+of+Note&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.lettersofnote.com%2F2012%2F02%2Fi-love-my-wife-my-wife-is-dead.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-90"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Richard P. Feynman – Nobel Lecture: The Development of the Space-Time View of Quantum Electrodynamics”. Nobel Foundation. 11 tháng 12 năm 1965<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Richard+P.+Feynman+%E2%80%93+Nobel+Lecture%3A+The+Development+of+the+Space-Time+View+of+Quantum+Electrodynamics&rft.date=July+14%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=Nobel+Foundation&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.nobelprize.org%2Fnobel_prizes%2Fphysics%2Flaureates%2F1965%2Ffeynman-lecture.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-94"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Dyson, F. J. (1949). “The radiation theories of Tomonaga, Schwinger, and Feynman”. <i>Physical Review</i> <b>75</b> (3): 486–502. Bibcode:1949PhRv...75..486D. doi:10.1103/PhysRev.75.486.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=The+radiation+theories+of+Tomonaga%2C+Schwinger%2C+and+Feynman&rft.au=Dyson%2C+F.+J.&rft.aufirst=F.+J.&rft.aulast=Dyson&rft.date=1949&rft.genre=article&rft.issue=3&rft.jtitle=Physical+Review&rft.pages=486-502&rft.volume=75&rft_id=info%3Abibcode%2F1949PhRv...75..486D&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRev.75.486&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-100"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Kac, Mark (1949). “On Distributions of Certain Wiener Functionals”. <i>Transactions of the American Mathematical Society</i> <b>65</b> (1): 1–13. JSTOR 1990512. doi:10.2307/1990512.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=On+Distributions+of+Certain+Wiener+Functionals&rft.au=Kac%2C+Mark&rft.aufirst=Mark&rft.aulast=Kac&rft.date=1949&rft.genre=article&rft.issue=1&rft.jstor=1990512&rft.jtitle=Transactions+of+the+American+Mathematical+Society&rft.pages=1-13&rft.volume=65&rft_id=info%3Adoi%2F10.2307%2F1990512&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-105"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Feynman, Richard; Weiner, Charles. “Oral Histories – Richard Feynman – Session III”. <i>American Institute of Physics</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Oral+Histories+%E2%80%93+Richard+Feynman+%E2%80%93+Session+III&rft.au=Feynman%2C+Richard&rft.au=Weiner%2C+Charles&rft.aufirst=Richard&rft.aulast=Feynman&rft.date=June+19%2C+2016&rft.genre=article&rft.jtitle=American+Institute+of+Physics&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.aip.org%2Fhistory-programs%2Fniels-bohr-library%2Foral-histories%2F5020-3&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-Who_smeared_Richard_Feynman?-118">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">Wellerstein, Alex (11 tháng 7 năm 2014). “Who smeared Richard Feynman?”. Restricted Data<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Wellerstein%2C+Alex&rft.aufirst=Alex&rft.aulast=Wellerstein&rft.btitle=Who+smeared+Richard+Feynman%3F&rft.date=July+15%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=Restricted+Data&rft_id=http%3A%2F%2Fblog.nuclearsecrecy.com%2F2014%2F07%2F11%2Fsmeared-richard-feynman%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-122"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“A Weekend at Richard Feynman's House”. It's Just A Life Story<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=A+Weekend+at+Richard+Feynman%27s+House&rft.date=July+15%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=It%27s+Just+A+Life+Story&rft_id=https%3A%2F%2Fjustalifestory.wordpress.com%2F2008%2F11%2F18%2Fa-weekend-at-richard-feynmans-house%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-128"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Pines, David (1989). “Richard Feynman and Condensed Matter Physics”. <i>Physics Today</i> <b>42</b> (2): 61. Bibcode:1989PhT....42b..61P. doi:10.1063/1.881194.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Richard+Feynman+and+Condensed+Matter+Physics&rft.au=Pines%2C+David&rft.aufirst=David&rft.aulast=Pines&rft.date=1989&rft.genre=article&rft.issue=2&rft.jtitle=Physics+Today&rft.pages=61&rft.volume=42&rft_id=info%3Abibcode%2F1989PhT....42b..61P&rft_id=info%3Adoi%2F10.1063%2F1.881194&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-130"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation book">Ivancevic, Vladimir G.; Ivancevic, Tijana T. (2007). <i>Computational Mind: A Complex Dynamics Perspective</i> . Springer Science & Business Media. tr. 498. ISBN 978-3-540-71465-1.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Ivancevic%2C+Tijana+T.&rft.au=Ivancevic%2C+Vladimir+G.&rft.aufirst=Vladimir+G.&rft.aulast=Ivancevic&rft.btitle=Computational+Mind%3A+A+Complex+Dynamics+Perspective&rft.date=2007&rft.edition=illustrated&rft.genre=book&rft.isbn=978-3-540-71465-1&rft.pages=498&rft.pub=Springer+Science+%26+Business+Media&rft_id=https%3A%2F%2Fbooks.google.com%2Fbooks%3Fid%3DtNZLF8gtx-EC&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> Extract of page 498</span><br/></li><br/><li id="cite_note-137"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">West, Jacob (tháng 6 năm 2003). “The Quantum Computer” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. Bản gốc <span style="font-size:85%;">(PDF)</span> lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2015<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=West%2C+Jacob&rft.aufirst=Jacob&rft.aulast=West&rft.btitle=The+Quantum+Computer&rft.date=September+20%2C+2009&rft.genre=book&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.xootic.org%2Fwp%2Fwp-content%2Fuploads%2F2009%2F02%2Fwest.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-139"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Kleinert, Hagen (1999). “Specific heat of liquid helium in zero gravity very near the lambda point”. <i>Physical Review D</i> <b>60</b> (8): 085001. Bibcode:1999PhRvD..60h5001K. arXiv:hep-th/9812197. doi:10.1103/PhysRevD.60.085001.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Specific+heat+of+liquid+helium+in+zero+gravity+very+near+the+lambda+point&rft.au=Kleinert%2C+Hagen&rft.aufirst=Hagen&rft.aulast=Kleinert&rft.date=1999&rft.genre=article&rft.issue=8&rft.jtitle=Physical+Review+D&rft.pages=085001&rft.volume=60&rft_id=info%3Aarxiv%2Fhep-th%2F9812197&rft_id=info%3Abibcode%2F1999PhRvD..60h5001K&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRevD.60.085001&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-140"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Lipa, J. A.; Nissen, J.; Stricker, D.; Swanson, D.; Chui, T. (2003). “Specific heat of liquid helium in zero gravity very near the lambda point”. <i>Physical Review B</i> <b>68</b> (17): 174518. Bibcode:2003PhRvB..68q4518L. arXiv:cond-mat/0310163. doi:10.1103/PhysRevB.68.174518.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Specific+heat+of+liquid+helium+in+zero+gravity+very+near+the+lambda+point&rft.au=Chui%2C+T.&rft.au=Lipa%2C+J.+A.&rft.au=Nissen%2C+J.&rft.au=Stricker%2C+D.&rft.au=Swanson%2C+D.&rft.aufirst=J.+A.&rft.aulast=Lipa&rft.date=2003&rft.genre=article&rft.issue=17&rft.jtitle=Physical+Review+B&rft.pages=174518&rft.volume=68&rft_id=info%3Aarxiv%2Fcond-mat%2F0310163&rft_id=info%3Abibcode%2F2003PhRvB..68q4518L&rft_id=info%3Adoi%2F10.1103%2FPhysRevB.68.174518&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-147"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (tháng 3 năm 1965). “New Textbooks for the "New" Mathematics” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>Engineering and Science</i> (California Institute of Technology) <b>28</b> (6): 9–15. ISSN 0013-7812<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=New+Textbooks+for+the+%22New%22+Mathematics&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=June+15%2C+2016&rft.genre=article&rft.issn=0013-7812&rft.issue=6&rft.jtitle=Engineering+and+Science&rft.pages=9-15&rft.pub=California+Institute+of+Technology&rft.volume=28&rft_id=http%3A%2F%2Fcalteches.library.caltech.edu%2F2362%2F1%2Ffeynman.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-149"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (tháng 6 năm 1974). “Cargo Cult Science” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>Engineering and Science</i> (California Institute of Technology) <b>37</b> (7): 10–13. ISSN 0013-7812<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Cargo+Cult+Science&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=June+15%2C+2016&rft.genre=article&rft.issn=0013-7812&rft.issue=7&rft.jtitle=Engineering+and+Science&rft.pages=10-13&rft.pub=California+Institute+of+Technology&rft.volume=37&rft_id=http%3A%2F%2Fcalteches.library.caltech.edu%2F51%2F2%2FCargoCult.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-150"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Van Kortryk, T (tháng 5 năm 2017). “The doctoral students of Richard Feynman”. <i>Physics Today</i>. doi:10.1063/PT.5.9100.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=The+doctoral+students+of+Richard+Feynman&rft.au=Van+Kortryk%2C+T&rft.aufirst=T&rft.aulast=Van+Kortryk&rft.date=th%C3%A1ng+5+n%C4%83m+2017&rft.genre=article&rft.jtitle=Physics+Today&rft_id=http%3A%2F%2Fphysicstoday.scitation.org%2Fdo%2F10.1063%2FPT.5.9100%2Ffull%2F&rft_id=info%3Adoi%2F10.1063%2FPT.5.9100&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-152"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Interview with Jenijoy La Belle” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. Caltech<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Interview+with+Jenijoy+La+Belle&rft.date=June+15%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=Caltech&rft_id=http%3A%2F%2Foralhistories.library.caltech.edu%2F175%2F1%2FLa_Belle%2C_J._OHO.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-154"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">Johnson, George (tháng 7 năm 2001). “The Jaguar and the Fox”. <i>The Atlantic</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=The+Jaguar+and+the+Fox&rft.au=Johnson%2C+George&rft.aufirst=George&rft.aulast=Johnson&rft.date=July+16%2C+2016&rft.genre=article&rft.jtitle=The+Atlantic&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.theatlantic.com%2Fmagazine%2Farchive%2F2000%2F07%2Fthe-jaguar-and-the-fox%2F378264%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-Gell-Mann-155">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="plainlinks">Murray Gell-Mann talks about Richard Feynman in January 12, 2012</span> trên YouTube</span><br/></li><br/><li id="cite_note-156"><b>^</b> <span class="reference-text">Feynman 1988, tr. 151</span><br/></li><br/><li id="cite_note-NYT_Feynman-157"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">James Gleick (17 tháng 2 năm 1988). “Richard Feynman Dead at 69; Leading Theoretical Physicist”. <i>The New York Times</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2013</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Richard+Feynman+Dead+at+69%3B+Leading+Theoretical+Physicist&rft.au=James+Gleick&rft.aulast=James+Gleick&rft.date=April+23%2C+2013&rft.genre=article&rft.jtitle=The+New+York+Times&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.nytimes.com%2Fbooks%2F97%2F09%2F21%2Freviews%2Ffeynman-obit.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-158"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Richard Feynman. “Appendix F – Personal observations on the reliability of the Shuttle”. Kennedy Space Center<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Richard+Feynman&rft.aulast=Richard+Feynman&rft.btitle=Appendix+F+%E2%80%93+Personal+observations+on+the+reliability+of+the+Shuttle&rft.date=September+11%2C+2017&rft.genre=book&rft.pub=Kennedy+Space+Center&rft_id=https%3A%2F%2Fhistory.nasa.gov%2Frogersrep%2Fv2appf.htm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-160"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Award Laureates”. United States Department of Energy<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Award+Laureates&rft.date=July+15%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=United+States+Department+of+Energy&rft_id=http%3A%2F%2Fscience.energy.gov%2Flawrence%2Faward-laureates%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-161"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“The Nobel Prize in Physics 1965”. The Nobel Foundation<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=The+Nobel+Prize+in+Physics+1965&rft.date=July+15%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=The+Nobel+Foundation&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.nobelprize.org%2Fnobel_prizes%2Fphysics%2Flaureates%2F1965%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-frs-162"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">Mehra, J. (2002). “Richard Phillips Feynman 11 May 1918 – 15 February 1988”. <i>Biographical Memoirs of Fellows of the Royal Society</i> <b>48</b>: 97–128. doi:10.1098/rsbm.2002.0007.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Richard+Phillips+Feynman+11+May+1918%26nbsp%3B%E2%80%93+15+February+1988&rft.au=Mehra%2C+J.&rft.aufirst=J.&rft.aulast=Mehra&rft.date=2002&rft.genre=article&rft.jtitle=Biographical+Memoirs+of+Fellows+of+the+Royal+Society&rft.pages=97-128&rft.volume=48&rft_id=info%3Adoi%2F10.1098%2Frsbm.2002.0007&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-163"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“The Oersted Medal”. American Association of Physics Teachers<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=The+Oersted+Medal&rft.date=July+15%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=American+Association+of+Physics+Teachers&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.aapt.org%2Fprograms%2Fawards%2Foersted.cfm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-164"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“The President's National Medal of Science: Recipient Details”. National Science Foundation<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=The+President%27s+National+Medal+of+Science%3A+Recipient+Details&rft.date=July+15%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=National+Science+Foundation&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.nsf.gov%2Fod%2Fnms%2Frecip_details.jsp%3Frecip_id%3D126&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-169"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“TEDxCaltech – Danny Hillis – Reminiscing about Richard Feynman”. The Long Now Foundation<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=TEDxCaltech+%E2%80%93+Danny+Hillis+%E2%80%93+Reminiscing+about+Richard+Feynman&rft.date=December+13%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=The+Long+Now+Foundation&rft_id=http%3A%2F%2Flongnow.org%2Fessays%2Frichard-feynman-connection-machine%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-170"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">Rasmussen, Cecilia (5 tháng 6 năm 2005). “History Exhumed Via Computer Chip”. <i>Los Angeles Times</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=History+Exhumed+Via+Computer+Chip&rft.au=Rasmussen%2C+Cecilia&rft.aufirst=Cecilia&rft.aulast=Rasmussen&rft.date=January+30%2C+2017&rft.genre=article&rft.jtitle=Los+Angeles+Times&rft_id=http%3A%2F%2Farticles.latimes.com%2F2005%2Fjun%2F05%2Flocal%2Fme-then5&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-171"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Holden, Stephen (4 tháng 10 năm 1996). “A Man, a Woman and an Atomic Bomb”. <i>The New York Times</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Holden%2C+Stephen&rft.aufirst=Stephen&rft.aulast=Holden&rft.btitle=A+Man%2C+a+Woman+and+an+Atomic+Bomb&rft.date=18+June+2017&rft.genre=book&rft.pub=%27%27The+New+York+Times%27%27&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.nytimes.com%2Fmovie%2Freview%3Fres%3D9B0CE0D9153FF937A35753C1A960958260&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-172"><b>^</b> <span class="reference-text"><i>QED</i> trên Internet Broadway Database</span><br/></li><br/><li id="cite_note-173"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Real Time Opera productions”. Real Time Opera<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Real+Time+Opera+productions&rft.date=January+30%2C+2017&rft.genre=book&rft.pub=Real+Time+Opera&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.realtimeopera.org%2Fproductions&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-175"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">“The Challenger”. BBC<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2013</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=The+Challenger&rft.date=March+18%2C+2013&rft.genre=book&rft.pub=BBC&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.bbc.co.uk%2Fmediacentre%2Flatestnews%2F2013%2Fthe-challenger.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-176"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">“The Challenger”. BBC Two<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2013</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=The+Challenger&rft.date=March+19%2C+2013&rft.genre=book&rft.pub=BBC+Two&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.bbc.co.uk%2Fprogrammes%2Fp00zstkn&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-177"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">Goldberg, Lesley (26 tháng 9 năm 2012). “William Hurt to Star in Science Channel/BBC Challenger Docu-Drama (Exclusive)”. <i>The Hollywood Reporter</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=William+Hurt+to+Star+in+Science+Channel%2FBBC+Challenger+Docu-Drama+%28Exclusive%29&rft.au=Goldberg%2C+Lesley&rft.aufirst=Lesley&rft.aulast=Goldberg&rft.date=January+30%2C+2017&rft.genre=article&rft.jtitle=The+Hollywood+Reporter&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.hollywoodreporter.com%2Flive-feed%2Fwilliam-hurt-science-channel-challenger-374576&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-179"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Who is Richard Feynman?”. feynmangroup.com<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Who+is+Richard+Feynman%3F&rft.date=May+1%2C+2018&rft.genre=book&rft.pub=feynmangroup.com&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.feynmangroup.com%2Fwho-is-feynman&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-180"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“American Scientists Series Slideshow”. Beyondthe pref.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2013<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=American+Scientists+Series+Slideshow&rft.date=December+1%2C+2012&rft.genre=book&rft.pub=Beyondthe+pref.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.beyondtheperf.com%2Fcontent%2Famerican-scientists-series-slideshow%234&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-181"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Fermilab Open House: Computing Division”. fnal.gov<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Fermilab+Open+House%3A+Computing+Division&rft.date=December+1%2C+2012&rft.genre=book&rft.pub=fnal.gov&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.fnal.gov%2Fopenhouse%2Fcomputing%2Fcomputing.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-182"><b>^</b> <span class="reference-text">Great Mind Richard Feynman Birthday | Manhattan Project and Challenger Disaster | Quantum Electrodynamics | Biography. Techie-buzz.com (May 10, 2011). Retrieved on May 6, 2012.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-183"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">Miller, Anthony (13 tháng 3 năm 2013). “Big Bang Theory: Sheldon’s Top 5 Moments”. <i>Los Angeles Magazine</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Big+Bang+Theory%3A+Sheldon%E2%80%99s+Top+5+Moments&rft.au=Miller%2C+Anthony&rft.aufirst=Anthony&rft.aulast=Miller&rft.date=January+31%2C+2017&rft.genre=article&rft.jtitle=Los+Angeles+Magazine&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.lamag.com%2Fculturefiles%2Fbig-bang-theory-sheldons-top-5-moments%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-184"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Gates, Bill. “The Best Teacher I Never Had”. The Gates Notes<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Gates%2C+Bill&rft.aufirst=Bill&rft.aulast=Gates&rft.btitle=The+Best+Teacher+I+Never+Had&rft.date=April+30%2C+2018&rft.genre=book&rft.pub=The+Gates+Notes&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.gatesnotes.com%2FEducation%2FThe-Best-Teacher-I-Never-Had&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-185"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“100 Best Nonfiction”. Modern Library<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=100+Best+Nonfiction&rft.date=November+12%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=Modern+Library&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.modernlibrary.com%2Ftop-100%2F100-best-nonfiction%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-186"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Richard Feynman Messenger Lectures (1964)”. Cornell University<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Richard+Feynman+Messenger+Lectures+%281964%29&rft.date=November+12%2C+2016&rft.genre=book&rft.pub=Cornell+University&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.cornell.edu%2Fvideo%2Fplaylist%2Frichard-feynman-messenger-lectures&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-187"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Feynman, Richard. “Richard Feynman's Poignant Letter to His Departed Wife Arline: Watch Actor Oscar Isaac Read It Live Onstage”. <i>OpenCulture</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Richard+Feynman%27s+Poignant+Letter+to+His+Departed+Wife+Arline%3A+Watch+Actor+Oscar+Isaac+Read+It+Live+Onstage&rft.au=Feynman%2C+Richard&rft.aufirst=Richard&rft.aulast=Feynman&rft.date=December+2%2C+2016&rft.genre=article&rft.jtitle=OpenCulture&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.openculture.com%2F2016%2F11%2Frichard-feynmans-poignant-letter-to-his-departed-wife-arline-read-by-oscar-isaac.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/></ol></div><br/><ul><li><span id="CITEREFBasheJohnsonPalmerPugh1986" class="citation book">Bashe, Charles J.; Johnson, Lyle R.; Palmer, John H.; Pugh, Emerson W. (1986). <i>IBM's Early Computers</i>. Cambridge, Massachusetts: MIT. ISBN 0-262-02225-7. OCLC 12021988.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Bashe%2C+Charles+J.&rft.au=Johnson%2C+Lyle+R.&rft.au=Palmer%2C+John+H.&rft.au=Pugh%2C+Emerson+W.&rft.aufirst=Charles+J.&rft.aulast=Bashe&rft.btitle=IBM%27s+Early+Computers&rft.date=1986&rft.genre=book&rft.isbn=0-262-02225-7&rft.place=Cambridge%2C+Massachusetts&rft.pub=MIT&rft_id=info%3Aoclcnum%2F12021988&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFBethe1991" class="citation book">Bethe, Hans A. (1991). <i>The Road from Los Alamos</i>. Masters of Modern Physics <b>2</b>. New York: Simon and Schuster. ISBN 0-671-74012-1. OCLC 24734608.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Bethe%2C+Hans+A.&rft.aufirst=Hans+A.&rft.aulast=Bethe&rft.btitle=The+Road+from+Los+Alamos&rft.date=1991&rft.genre=book&rft.isbn=0-671-74012-1&rft.place=New+York&rft.pub=Simon+and+Schuster&rft.series=Masters+of+Modern+Physics&rft.volume=2&rft_id=info%3Aoclcnum%2F24734608&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFCarroll1996" class="citation book">Carroll, John Bissell (1996). Sternberg, Robert J.; Ben-Zeev, Talia, biên tập. <i>The Nature of Mathematical Thinking</i>. Mahwah, New Jersey: L. Erlbaum Associates. ISBN 978-0-8058-1799-7. OCLC 34513302.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Carroll%2C+John+Bissell&rft.aufirst=John+Bissell&rft.aulast=Carroll&rft.btitle=The+Nature+of+Mathematical+Thinking&rft.date=1996&rft.genre=book&rft.isbn=978-0-8058-1799-7&rft.place=Mahwah%2C+New+Jersey&rft.pub=L.+Erlbaum+Associates&rft_id=info%3Aoclcnum%2F34513302&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFChown1985" class="citation journal">Chown, Marcus (2 tháng 5 năm 1985). “Strangeness and Charm”. <i>New Scientist</i>: 34. ISSN 0262-4079.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Strangeness+and+Charm&rft.au=Chown%2C+Marcus&rft.aufirst=Marcus&rft.aulast=Chown&rft.date=2+th%C3%A1ng+5+n%C4%83m+1985&rft.genre=article&rft.issn=0262-4079&rft.jtitle=New+Scientist&rft.pages=34&rft_id=https%3A%2F%2Fbooks.google.com%2Fbooks%3Fid%3DzhjOPdmyz1wC%26pg%3DPA34&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFClose2011" class="citation book">Close, Frank (2011). <i>The Infinity Puzzle: The Personalities, Politics, and Extraordinary Science Behind the Higgs Boson</i>. Oxford University Press. ISBN 978-0-19-959350-7. OCLC 840427493.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Close%2C+Frank&rft.aufirst=Frank&rft.aulast=Close&rft.btitle=The+Infinity+Puzzle%3A+The+Personalities%2C+Politics%2C+and+Extraordinary+Science+Behind+the+Higgs+Boson&rft.date=2011&rft.genre=book&rft.isbn=978-0-19-959350-7&rft.pub=Oxford+University+Press&rft_id=https%3A%2F%2Fbooks.google.com%2Fbooks%3Fid%3DPo1ijAJEvq0C%26pg%3DPA58&rft_id=info%3Aoclcnum%2F840427493&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFDeutsch1992" class="citation journal">Deutsch, David (1 tháng 6 năm 1992). “Quantum computation”. <i>Physics World</i>: 57–61. ISSN 0953-8585.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Quantum+computation&rft.au=Deutsch%2C+David&rft.aufirst=David&rft.aulast=Deutsch&rft.date=1+th%C3%A1ng+6+n%C4%83m+1992&rft.genre=article&rft.issn=0953-8585&rft.jtitle=Physics+World&rft.pages=57-61&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation journal">Feynman, Richard P. (1987). Ralph Leighton, biên tập. “Mr. Feynman Goes to Washington”. <i>Engineering and Science</i> (Caltech) <b>51</b> (1): 6–22. ISSN 0013-7812.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Mr.+Feynman+Goes+to+Washington&rft.au=Feynman%2C+Richard+P.&rft.aufirst=Richard+P.&rft.aulast=Feynman&rft.date=1987&rft.genre=article&rft.issn=0013-7812&rft.issue=1&rft.jtitle=Engineering+and+Science&rft.pages=6-22&rft.pub=Caltech&rft.volume=51&rft_id=http%3A%2F%2Fresolver.caltech.edu%2FCaltechES%3A51.1.Feynman&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFFriedman2004" class="citation book">Friedman, Jerome (2004). “A Student's View of Fermi”. Trong Cronin, James W. <i>Fermi Remembered</i>. Chicago: University of Chicago Press. ISBN 978-0-226-12111-6. OCLC 835230762.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=A+Student%27s+View+of+Fermi&rft.au=Friedman%2C+Jerome&rft.aufirst=Jerome&rft.aulast=Friedman&rft.btitle=Fermi+Remembered&rft.date=2004&rft.genre=bookitem&rft.isbn=978-0-226-12111-6&rft.place=Chicago&rft.pub=University+of+Chicago+Press&rft_id=info%3Aoclcnum%2F835230762&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFGalison1998" class="citation journal">Galison, Peter (1998). “Feynman's War:Modelling Weapons, Modelling Nature”. <i>Studies in History and Philosophy of Science Part B: Studies in History and Philosophy of Modern Physics</i> <b>29</b> (3): 391–434. Bibcode:1998SHPMP..29..391G. doi:10.1016/S1355-2198(98)00013-6.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Feynman%27s+War%3AModelling+Weapons%2C+Modelling+Nature&rft.au=Galison%2C+Peter&rft.aufirst=Peter&rft.aulast=Galison&rft.date=1998&rft.genre=article&rft.issue=3&rft.jtitle=Studies+in+History+and+Philosophy+of+Science+Part+B%3A+Studies+in+History+and+Philosophy+of+Modern+Physics&rft.pages=391-434&rft.volume=29&rft_id=info%3Abibcode%2F1998SHPMP..29..391G&rft_id=info%3Adoi%2F10.1016%2FS1355-2198%2898%2900013-6&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFGleick1992" class="citation book">Gleick, James (1992). <i>Genius: The Life and Science of Richard Feynman</i>. Pantheon Books. ISBN 0-679-40836-3. OCLC 243743850.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Gleick%2C+James&rft.aufirst=James&rft.aulast=Gleick&rft.btitle=Genius%3A+The+Life+and+Science+of+Richard+Feynman&rft.date=1992&rft.genre=book&rft.isbn=0-679-40836-3&rft.pub=Pantheon+Books&rft_id=info%3Aoclcnum%2F243743850&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFGribbinGribbin1997" class="citation book">Gribbin, John; Gribbin, Mary (1997). <i>Richard Feynman: A Life in Science</i>. Dutton. ISBN 0-525-94124-X. OCLC 636838499.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Gribbin%2C+John&rft.au=Gribbin%2C+Mary&rft.aufirst=John&rft.aulast=Gribbin&rft.btitle=Richard+Feynman%3A+A+Life+in+Science&rft.date=1997&rft.genre=book&rft.isbn=0-525-94124-X&rft.pub=Dutton&rft_id=info%3Aoclcnum%2F636838499&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFHenderson2011" class="citation book">Henderson, Harry (2011). <i>Richard Feynman: Quarks, Bombs, and Bongos</i>. Chelsea House Publishers. ISBN 978-0-8160-6176-1. OCLC 751114185.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Henderson%2C+Harry&rft.aufirst=Harry&rft.aulast=Henderson&rft.btitle=Richard+Feynman%3A+Quarks%2C+Bombs%2C+and+Bongos&rft.date=2011&rft.genre=book&rft.isbn=978-0-8160-6176-1&rft.pub=Chelsea+House+Publishers&rft_id=info%3Aoclcnum%2F751114185&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFHillis1989" class="citation journal">Hillis, W. Daniel (1989). “Richard Feynman and The Connection Machine”. <i>Physics Today</i> (Institute of Physics) <b>42</b> (2): 78. Bibcode:1989PhT....42b..78H. doi:10.1063/1.881196. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2009.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.atitle=Richard+Feynman+and+The+Connection+Machine&rft.au=Hillis%2C+W.+Daniel&rft.aufirst=W.+Daniel&rft.aulast=Hillis&rft.date=1989&rft.genre=article&rft.issue=2&rft.jtitle=Physics+Today&rft.pages=78&rft.pub=Institute+of+Physics&rft.volume=42&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.kurzweilai.net%2Farticles%2Fart0504.html%3Fprintable%3D1&rft_id=info%3Abibcode%2F1989PhT....42b..78H&rft_id=info%3Adoi%2F10.1063%2F1.881196&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFHoddesonHenriksenMeadeWestfall1993" class="citation book">Hoddeson, Lillian; Henriksen, Paul W.; Meade, Roger A.; Westfall, Catherine L. (1993). <i>Critical Assembly: A Technical History of Los Alamos During the Oppenheimer Years, 1943–1945</i>. New York: Cambridge University Press. ISBN 0-521-44132-3. OCLC 26764320.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Henriksen%2C+Paul+W.&rft.au=Hoddeson%2C+Lillian&rft.au=Meade%2C+Roger+A.&rft.au=Westfall%2C+Catherine+L.&rft.aufirst=Lillian&rft.aulast=Hoddeson&rft.btitle=Critical+Assembly%3A+A+Technical+History+of+Los+Alamos+During+the+Oppenheimer+Years%2C+1943%E2%80%931945&rft.date=1993&rft.genre=book&rft.isbn=0-521-44132-3&rft.place=New+York&rft.pub=Cambridge+University+Press&rft_id=info%3Aoclcnum%2F26764320&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFMehra1994" class="citation book">Mehra, Jagdish (1994). <i>The Beat of a Different Drum: The Life and Science of Richard Feynman</i>. New York: Oxford University Press. ISBN 0-19-853948-7. OCLC 28507544.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Mehra%2C+Jagdish&rft.aufirst=Jagdish&rft.aulast=Mehra&rft.btitle=The+Beat+of+a+Different+Drum%3A+The+Life+and+Science+of+Richard+Feynman&rft.date=1994&rft.genre=book&rft.isbn=0-19-853948-7&rft.place=New+York&rft.pub=Oxford+University+Press&rft_id=info%3Aoclcnum%2F28507544&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFOakes2007" class="citation book">Oakes, Elizabeth H. (2007). <i>Encyclopedia of World Scientists, Revised edition</i>. New York: Facts on File. ISBN 978-1-4381-1882-6. OCLC 466364697.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Oakes%2C+Elizabeth+H.&rft.aufirst=Elizabeth+H.&rft.aulast=Oakes&rft.btitle=Encyclopedia+of+World+Scientists%2C+Revised+edition&rft.date=2007&rft.genre=book&rft.isbn=978-1-4381-1882-6&rft.place=New+York&rft.pub=Facts+on+File&rft_id=info%3Aoclcnum%2F466364697&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFPeat1997" class="citation book">Peat, David (1997). <i>Infinite Potential: the Life and Times of David Bohm</i>. Reading, Massachusetts: Addison Wesley. ISBN 0-201-40635-7. OCLC 1014736570.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Peat%2C+David&rft.aufirst=David&rft.aulast=Peat&rft.btitle=Infinite+Potential%3A+the+Life+and+Times+of+David+Bohm&rft.date=1997&rft.genre=book&rft.isbn=0-201-40635-7&rft.place=Reading%2C+Massachusetts&rft.pub=Addison+Wesley&rft_id=info%3Aoclcnum%2F1014736570&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFSchweber1994" class="citation book">Schweber, Silvan S. (1994). <i>QED and the Men Who Made It: Dyson, Feynman, Schwinger, and Tomonaga</i>. Princeton University Press. ISBN 0-691-03327-7. OCLC 918243948.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Schweber%2C+Silvan+S.&rft.aufirst=Silvan+S.&rft.aulast=Schweber&rft.btitle=QED+and+the+Men+Who+Made+It%3A+Dyson%2C+Feynman%2C+Schwinger%2C+and+Tomonaga&rft.date=1994&rft.genre=book&rft.isbn=0-691-03327-7&rft.pub=Princeton+University+Press&rft_id=info%3Aoclcnum%2F918243948&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFSykes1994" class="citation book">Sykes, Christopher (1994). <i>No Ordinary Genius: the Illustrated Richard Feynman</i>. New York: W. W. Norton. ISBN 0-393-03621-9. OCLC 924553844.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Sykes%2C+Christopher&rft.aufirst=Christopher&rft.aulast=Sykes&rft.btitle=No+Ordinary+Genius%3A+the+Illustrated+Richard+Feynman&rft.date=1994&rft.genre=book&rft.isbn=0-393-03621-9&rft.place=New+York&rft.pub=W.+W.+Norton&rft_id=info%3Aoclcnum%2F924553844&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFWolfram2002" class="citation book">Wolfram, Stephen (2002). <i>A New Kind of Science</i>. Champaign, Illinois: Wolfram Media, Inc. ISBN 1-57955-008-8. OCLC 928257793.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Wolfram%2C+Stephen&rft.aufirst=Stephen&rft.aulast=Wolfram&rft.btitle=A+New+Kind+of+Science&rft.date=2002&rft.genre=book&rft.isbn=1-57955-008-8&rft.place=Champaign%2C+Illinois&rft.pub=Wolfram+Media%2C+Inc.&rft_id=info%3Aoclcnum%2F928257793&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span id="CITEREFWolfram2016" class="citation book">Wolfram, Stephen (2016). <i>Idea Makers: Personal Perspectives on the Lives & Ideas of Some Notable People</i>. Champaign, Illinois: Wolfram Media. ISBN 978-1-57955-003-5. OCLC 951465441.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Wolfram%2C+Stephen&rft.aufirst=Stephen&rft.aulast=Wolfram&rft.btitle=Idea+Makers%3A+Personal+Perspectives+on+the+Lives+%26+Ideas+of+Some+Notable+People&rft.date=2016&rft.genre=book&rft.isbn=978-1-57955-003-5&rft.place=Champaign%2C+Illinois&rft.pub=Wolfram+Media&rft_id=info%3Aoclcnum%2F951465441&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li></ul><br/><h3><span id="B.C3.A0i_b.C3.A1o"/><span class="mw-headline" id="Bài_báo">Bài báo</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><ul><li><i>Physics Today</i>, American Institute of Physics magazine, February 1989 Issue. (Vol. 42, No. 2.) Special Feynman memorial issue containing non-technical articles on Feynman's life and work in physics.</li></ul><h3><span id="S.C3.A1ch"/><span class="mw-headline" id="Sách">Sách</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><ul><li>Brown, Laurie M. and Rigden, John S. (editors) (1993) <i>Most of the Good Stuff: Memories of Richard Feynman</i> Simon & Schuster, New York, ISBN 0-88318-870-8. Commentary by Joan Feynman, John Wheeler, Hans Bethe, Julian Schwinger, Murray Gell-Mann, Daniel Hillis, David Goodstein, Freeman Dyson, and Laurie Brown</li><br/><li>Dyson, Freeman (1979) <i>Disturbing the Universe</i>. Harper and Row. ISBN 0-06-011108-9. Dyson's autobiography. The chapters "A Scientific Apprenticeship" and "A Ride to Albuquerque" describe his impressions of Feynman in the period 1947–48 when Dyson was a graduate student at Cornell</li><br/><li><span id="CITEREFFeynman2005" class="citation book">Feynman, Michelle biên tập (2005). <i>Perfectly Reasonable Deviations from the Beaten Track: The Letters of Richard P. Feynman</i>. Basic Books. ISBN 0-7382-0636-9.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.btitle=Perfectly+Reasonable+Deviations+from+the+Beaten+Track%3A+The+Letters+of+Richard+P.+Feynman&rft.date=2005&rft.genre=book&rft.isbn=0-7382-0636-9&rft.pub=Basic+Books&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> (Published in the UK under the title: <i>Don't You Have Time to Think?</i>, with additional commentary by Michelle Feynman, Allen Lane, 2005, ISBN 0-7139-9847-4.)</li><br/><li><span class="citation book">Krauss, Lawrence M. (2011). <i>Quantum Man: Richard Feynman's Life in Science</i>. W. W. Norton & Company. ISBN 0-393-06471-9. OCLC 601108916.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Krauss%2C+Lawrence+M.&rft.aufirst=Lawrence+M.&rft.aulast=Krauss&rft.btitle=Quantum+Man%3A+Richard+Feynman%27s+Life+in+Science&rft.date=2011&rft.genre=book&rft.isbn=0-393-06471-9&rft.pub=W.+W.+Norton+%26+Company&rft_id=info%3Aoclcnum%2F601108916&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Leighton, Ralph (2000). <i>Tuva or Bust!: Richard Feynman's last journey</i>. W. W. Norton & Company. ISBN 0-393-32069-3.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Leighton%2C+Ralph&rft.aufirst=Ralph&rft.aulast=Leighton&rft.btitle=Tuva+or+Bust%21%3A+Richard+Feynman%27s+last+journey&rft.date=2000&rft.genre=book&rft.isbn=0-393-32069-3&rft.pub=W.+W.+Norton+%26+Company&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">LeVine, Harry (2009). <i>The Great Explainer: The Story of Richard Feynman</i>. Greensboro, North Carolina: Morgan Reynolds. ISBN 978-1-59935-113-1.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=LeVine%2C+Harry&rft.aufirst=Harry&rft.aulast=LeVine&rft.btitle=The+Great+Explainer%3A+The+Story+of+Richard+Feynman&rft.date=2009&rft.genre=book&rft.isbn=978-1-59935-113-1&rft.place=Greensboro%2C+North+Carolina&rft.pub=Morgan+Reynolds&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span>; for high school readers</li><br/><li><span class="citation book">Milburn, Gerald J. (1998). <i>The Feynman Processor: Quantum Entanglement and the Computing Revolution</i>. Reading, Massachusetts: Perseus Books. ISBN 0-7382-0173-1.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Milburn%2C+Gerald+J.&rft.aufirst=Gerald+J.&rft.aulast=Milburn&rft.btitle=The+Feynman+Processor%3A+Quantum+Entanglement+and+the+Computing+Revolution&rft.date=1998&rft.genre=book&rft.isbn=0-7382-0173-1&rft.place=Reading%2C+Massachusetts&rft.pub=Perseus+Books&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Mlodinow, Leonard (2003). <i>Feynman's Rainbow: A Search For Beauty In Physics And In Life</i>. New York: Warner Books. ISBN 0-446-69251-4.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Mlodinow%2C+Leonard&rft.aufirst=Leonard&rft.aulast=Mlodinow&rft.btitle=Feynman%27s+Rainbow%3A+A+Search+For+Beauty+In+Physics+And+In+Life&rft.date=2003&rft.genre=book&rft.isbn=0-446-69251-4&rft.place=New+York&rft.pub=Warner+Books&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> Published in the United Kingdom as <i>Some Time With Feynman</i></li><br/><li><span id="CITEREFOttavianiMyrick2011" class="citation book">Ottaviani, Jim; Myrick, Leland (2011). <i>Feynman: The Graphic Novel</i>. New York: First Second. ISBN 978-1-59643-259-8. OCLC 664838951.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ARichard+Feynman&rft.au=Myrick%2C+Leland&rft.au=Ottaviani%2C+Jim&rft.aufirst=Jim&rft.aulast=Ottaviani&rft.btitle=Feynman%3A+The+Graphic+Novel&rft.date=2011&rft.genre=book&rft.isbn=978-1-59643-259-8&rft.place=New+York&rft.pub=First+Second&rft_id=info%3Aoclcnum%2F664838951&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li></ul><h3><span id="Phim_v.C3.A0_k.E1.BB.8Bch"/><span class="mw-headline" id="Phim_và_kịch">Phim và kịch</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><ul><li><i>Infinity</i>, a movie both directed by and starring Matthew Broderick as Feynman, depicting his love affair with his first wife and ending with the Trinity test. 1996.</li><br/><li>Parnell, Peter (2002), <i>QED</i>, Applause Books, ISBN 978-1-55783-592-5 (play).</li><br/><li>Whittell, Crispin (2006), <i>Clever Dick</i>, Oberon Books, (play)</li><br/><li>"The Quest for Tannu Tuva", with Richard Feynman and Ralph Leighton. 1987, <i>BBC Horizon</i> and <i>PBS Nova</i> (entitled "Last Journey of a Genius").</li><br/><li><i>No Ordinary Genius</i>, a two-part documentary about Feynman's life and work, with contributions from colleagues, friends and family. 1993, <i>BBC Horizon</i> and <i>PBS Nova</i> (a one-hour version, under the title <i>The Best Mind Since Einstein</i>) (2 × 50-minute films)</li><br/><li><i>The Challenger</i> (2013), a BBC Two factual drama starring William Hurt, tells the story of American Nobel prize-winning physicist Richard Feynman's determination to reveal the truth behind the 1986 Space Shuttle <i>Challenger</i> disaster.</li><br/><li><i>The Fantastic Mr Feynman</i>. One hour documentary. 2013, BBC TV.</li></ul><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Richard Feynman</span></b></i></td></tr></tbody></table><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1321<br/>Cached time: 20181015172838<br/>Cache expiry: 86400<br/>Dynamic content: true<br/>CPU time usage: 1.300 seconds<br/>Real time usage: 1.483 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 9985/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 304926/2097152 bytes<br/>Template argument size: 13912/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 15/40<br/>Expensive parser function count: 11/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 116390/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 1/400<br/>Lua time usage: 0.600/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 3.97 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 1081.053 1 -total<br/> 26.77% 289.357 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 20.22% 218.615 142 Bản_mẫu:Sfn<br/> 14.15% 152.941 46 Bản_mẫu:Cite_book<br/> 10.61% 114.654 37 Bản_mẫu:Cite_journal<br/> 9.73% 105.187 1 Bản_mẫu:Infobox_scientist<br/> 8.78% 94.944 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_tin<br/> 8.72% 94.265 34 Bản_mẫu:Chú_thích_web<br/> 3.55% 38.368 1 Bản_mẫu:Imdb_title<br/> 3.54% 38.258 1 Bản_mẫu:Kiểm_soát_tính_nhất_quán<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:6052-0!canonical and timestamp 20181015172836 and revision id 43071765<br/> --></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-4932280704672002762018-10-15T10:28:00.000-07:002018-10-19T18:32:50.468-07:00Aphrodite – Wikipedia tiếng Việt<br /><div><table class="infobox" style="width:22em"><tbody><tr><th colspan="2" style="text-align:center;font-size:125%;font-weight:bold">Aphrodite</th></tr><tr><td colspan="2" style="text-align:center"><br/><img alt="NAMA Aphrodite Syracuse.jpg" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/02/NAMA_Aphrodite_Syracuse.jpg/220px-NAMA_Aphrodite_Syracuse.jpg" width="220" height="562" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/02/NAMA_Aphrodite_Syracuse.jpg/330px-NAMA_Aphrodite_Syracuse.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/02/NAMA_Aphrodite_Syracuse.jpg/440px-NAMA_Aphrodite_Syracuse.jpg 2x" data-file-width="674" data-file-height="1721"/></td></tr><tr><td colspan="2" style="text-align:center"><br/><b>Nữ thần của tình yêu, sắc đẹp, tình dục</b></td></tr><tr><th scope="row">Chỗ ở</th><td><br/>Đỉnh Olympus</td></tr><tr><th scope="row">Biểu tượng</th><td><br/>Cá heo, hoa hồng, vỏ sò, Myrtus, bồ câu, chim sẻ, thắt lưng, gương, thiên nga</td></tr><tr><th scope="row">Phối ngẫu</th><td><br/>Hephaestus, Ares, Poseidon, Hermes, Dionysus, Adonis, và Anchises</td></tr><tr><th scope="row">Cha mẹ</th><td><br/>Uranus<sup id="cite_ref-1" class="reference">[1]</sup> hoặc Zeus và Dione<sup id="cite_ref-2" class="reference">[2]</sup></td></tr><tr><th scope="row">Anh chị em</th><td><br/>Ares, Athena, Apollo, Artemis, Dionysus, Hebe, Hermes, Heracles, Helen thành Troy, Hephaestus, Perseus, Minos, các nàng Muse, Graces, Meliae, Erinyes và Gigantes</td></tr><tr><th scope="row">Hậu duệ</th><td><br/>Eros,<sup id="cite_ref-eros_3-0" class="reference">[3]</sup>Phobos, Deimos, Harmonia, Pothos, Anteros, Himeros, Hermaphroditos, Rhode, Eryx, Peitho, Eunomia, The Graces, Priapus, Aeneas và Tyche (có thể)</td></tr><tr><th scope="row">Tương đương Roma</th><td><br/>Venus</td></tr></tbody></table><p><i>Xem Aphrodite (định hướng) cho các nghĩa khác</i><br/></p><p>Trong thần thoại Hy Lạp, nữ thần <b>Aphrodite</b> (tiếng Hy Lạp: Ἀφροδίτη) là thần của tình yêu, sắc đẹp, sự sinh nở và dục vọng; và cũng là thần hộ mệnh của thủy thủ. Tương đương của thần này trong thần thoại La Mã là Venus.<br/></p><br/><h3><span id="Ra_.C4.91.E1.BB.9Di"/><span class="mw-headline" id="Ra_đời">Ra đời</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:102px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0f/Bouguereau_venus_detail.jpg/100px-Bouguereau_venus_detail.jpg" width="100" height="255" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0f/Bouguereau_venus_detail.jpg/150px-Bouguereau_venus_detail.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0f/Bouguereau_venus_detail.jpg/200px-Bouguereau_venus_detail.jpg 2x" data-file-width="450" data-file-height="1146"/> </div></div><br/><p>Theo sử thi <i>Iliad</i> của Homer thì Aphrodite là con gái của Zeus và Dione. Nhưng theo <i>Thần phả</i> (Θεογονία <i>Theogonia</i>) của Hesiod thì Aphrodite sinh ra từ bọt biển (<i>aphros</i> = bọt sóng), do bộ phận sinh dục của thần bầu trời Uranus bị Titan Cronus (đứa con Titan thứ sáu của Uranus và Gaia) chém rơi xuống biển. Máu và tinh trùng từ bộ phận sinh dục của Uranus sục lên thành bọt biển, sinh ra Aphrodite. Aphrodite trần truồng nổi lên trên những bọt sóng biển, cưỡi lên một vỏ sò, được anh em thần gió Zephyrus thổi gió đưa đến đảo Kythira (đảo Bốn Mùa). Sau này Aphrodite đến Paphos, nơi thờ phụng chính của nàng hiện tại.<br/></p><p>Uranus là cha của Cronus, Cronus lại là cha của Zeus, cho nên Aphrodite là cô của Zeus, Hera, Hestia, Poseidon, Hades, và Demeter.<br/></p><br/><h3><span id="Mi.C3.AAu_t.E1.BA.A3"/><span class="mw-headline" id="Miêu_tả">Miêu tả</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Aphrodite luôn được miêu tả là không có tuổi thơ, nàng chưa bao giờ là một đứa trẻ, thay vào đó được sinh ra như một người trưởng thành, vô cùng quyến rũ. Là nữ thần sắc đẹp, Aphrodite luôn khoe lợi thế cơ thể, thích khoả thân. Trong rất nhiều truyền thuyết, nàng được miêu tả là vô ích, nóng tính, dễ bị xúc phạm. Vốn là thần tình yêu nên mặc dù đã kết hôn với cả hai anh em thần Hephaestus và Ares, Aphrodite vẫn không bao giờ chung thuỷ với chồng.<br/></p><p>Khi Aphrodite, mới tới Olympus, vì vẻ đẹp quyến rũ tuyệt thế của nàng mà thần Zeus sợ các nam thần trên Olympus sẽ cạnh tranh bạo lực với nhau để chiếm lấy nàng nên thần đã gả nàng cho Hephaestus - vị thần thợ rèn tài hoa nhưng xấu xí. Một tích khác nói Hera sau khi sinh ra Hephaestus, thấy con trai quá xấu xí, không đáng sống trong lâu đài của các vị thần nên bà đã ném chàng ra Olympus. Hephaestus được các nàng tiên biển nuôi lớn; càng lớn Hephaestus càng nhận ra khả năng thủ công của mình, nên để trả ơn các tiên nữ đã nuôi mình, chàng làm ra rất nhiều trang sức cho họ. Hephaestus sau khi biết được năm xưa Hera đã đá mình ra khỏi thế giới các vị thần, chàng nuôi ý trả thù bà, làm một cái ghế bằng vàng thật đẹp tặng bà. Thấy ghế vàng quý, lại đẹp Hera sung sướng lao ra ngồi, bà lập tức bị xích lại. Không ai có thể phá được khoá ngoài Hephaestus. Biết rằng mẹ đã biết lỗi, Hephaestus đồng ý phá xích nhưng chàng ra điều kiện là chàng phải được kết hôn với Aphrodite.<br/></p><p>Hera và Zeus đều đồng ý với điều kiện đó. Hephaestus vui mừng vì được kết hôn với Aphrodite, mặc dù nàng không yêu Hephaestus nhưng chàng đã dồn tất cả tình yêu làm ra những trang sức tuyệt đẹp tặng Aphrodite khiến sắc đẹp của nàng ngày càng lộng lẫy. Nhưng Aphrodite vốn không chung thuỷ, biết rằng Hephaestus có người em trai Ares còn đẹp hơn gấp bội lần, nàng đã li dị Hephaestus và đến với Ares. Ares tuy đẹp trai nhưng vì là thần của chiến tranh phi nghĩa, tàn độc và bạo lực nên không vị nữ thần nào đến gần, chỉ mình Aphrodite bị quyến rũ.<br/></p><p>Aphrodite là một nhân vật chính trong truyền thuyết chiến tranh thành Troia. Nàng là một thí sinh trong cuộc thi sắc đẹp cùng 2 nữ thần khác là Hera và Athena, dẫn đến cuộc chiến thành Troia. Cô đã từng là người yêu của Anchises Trojan, và là mẹ của Aeneas. Sau đó, trong chiến tranh, cô cứu Aeneas khỏi Diomedes, người khiến cô bị thương.<br/></p><br/><h3><span id="Aphrodite_.26_cu.E1.BB.99c_chi.E1.BA.BFn_th.C3.A0nh_Troia"/><span class="mw-headline" id="Aphrodite_&_cuộc_chiến_thành_Troia">Aphrodite & cuộc chiến thành Troia</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Khi được hỏi trong ba vị nữ thần Olympus ai là người xinh đẹp nhất thì Paris, hoàng tử thành Troia, đã chọn Aphrodite chứ không phải là Hera hay Athena dù hai vị nữ thần này đã hứa ban cho chàng quyền lực và chiến thắng. Điều này cũng dễ hiểu vì nữ thần Aphrodite đã hứa ban tặng cho chàng tình yêu của người phụ nữ đẹp nhất trần gian.<br/></p><p>Sau này khi Paris cưới Helen xứ Sparta thì tên tuổi nàng đã gắn liền với địa danh thành Troia như một sự ô nhục. Trong cuộc chiến thành Troia diễn ra sau đó, Hera và Athena là hai kẻ thù không đội trời chung của thành Troia trong khi Aphrodite lại ủng hộ Paris và nhân dân thành Troia.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/70/Aphrodite8.jpg/200px-Aphrodite8.jpg" width="200" height="267" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/70/Aphrodite8.jpg/300px-Aphrodite8.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/70/Aphrodite8.jpg/400px-Aphrodite8.jpg 2x" data-file-width="495" data-file-height="660"/> <div class="thumbcaption">National Archaeological Museum of Athens</div></div></div><br/><p>Sử thi Homer về cuộc chiến thành Troia kể rằng Aphrodite đã can thiệp vào trận chiến để cứu con trai mình là Aeneas, đồng minh của thành Troia. Người anh hùng Hy Lạp Diomedes lúc đó sắp giết được Aeneas đã chuyển sang tấn công nữ thần, phóng lao vào cổ tay nàng làm chảy ichor (<i>ichor</i> là máu của các vị thần).<br/></p><p>Aphrodite vội thả Aeneas ra, Aeneas may sao đã được Apollo, vị thần đứng về phe thành Troia, cứu sống. Trong cơn đau đớn nàng đã cầu cứu anh trai mình là thần Chiến tranh Ares, lúc bấy giờ đang đứng gần đấy theo dõi cuộc chiến. Aphrodite mượn cỗ xe ngựa của Ares để bay lên đỉnh Olympus.<br/></p><p>Ngoài ra trong sử thi <i>Iliad</i> có nói Aphrodite cứu Paris khi chàng sắp chết trong khi giao chiến với Menelaus. Nữ thần đã dùng sương mù phủ lấy chàng và đem chàng đi đặt vào giường ngủ của chàng trong thành Troia. Sau đó nàng biến thành một người đầy tớ già đến báo với Helen rằng Paris đang đợi nàng.<br/></p><p>Helen nhận ra vị thần trong lốt giả dạng và hỏi liệu nàng có đang bị dẫn dụ cho việc gây ra một cuộc chiến nữa không. Vì Aphrodite đã phù phép khiến nàng phải bỏ chồng là Menelaus để theo Paris. Nàng nói Aphrodite có muốn đến gặp Paris thì cứ mà đi một mình.<br/></p><p>Aphrodite nổi trận lôi đình, cảnh báo rằng Helen không được láo xược, nếu không nàng sẽ bị cả người Hy Lạp lẫn dân thành Troia căm ghét. Vị nữ thần tính khí thất thường này nói: "Hiện ta yêu thương ngươi bao nhiêu thì ta cũng sẽ ghét giận ngươi bấy nhiêu."<br/></p><p>Dù nữ thần Hera, vợ của Zeus, và Aphrodite không cùng chiến tuyến trong cuộc chiến thành Troia nhưng Aphrodite vẫn cho Hera mượn chiếc thắt lưng của mình để làm xao nhãng cơn giận của Zeus. Ai đeo chiếc thắt lưng này sẽ khiến cho đàn ông (cả các vị thần) chết mê chết mệt.<br/></p><p>Homer gọi Aphrodite là "người Cyprus" và nhiều biểu tượng của nàng có lẽ đến từ châu Á qua Cyprus (và Cythea) trong thời kỳ Mycenaean. Điều này hẳn là do nhầm lẫn với những nữ thần đã xuất hiện từ trước đó như thần Hellenic hoặc thần Aegean. Người Hy Lạp cổ đại cho rằng Aphrodite có nguồn gốc vừa Hy Lạp vừa ngoại quốc.<br/></p><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Aphrodite</span></b></i></td></tr></tbody></table><div class="reflist" style="list-style-type: decimal;"><br/><ol class="references"><li id="cite_note-1"><b>^</b> <span class="reference-text">Hesiod, <i>Theogony</i>, 188</span><br/></li><br/><li id="cite_note-2"><b>^</b> <span class="reference-text">Homer, <i>Iliad</i> 5.370.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-eros-3"><b>^</b> <span class="reference-text">Eros is usually mentioned as the son of Aphrodite but in other versions he is born out of Chaos</span><br/></li><br/></ol></div><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1274<br/>Cached time: 20181010142640<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.212 seconds<br/>Real time usage: 4.340 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 862/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 32792/2097152 bytes<br/>Template argument size: 2422/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 8/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 748/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.051/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 1.45 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 2827.631 1 -total<br/> 82.25% 2325.810 1 Bản_mẫu:Thần_thoại_Hy_Lạp<br/> 81.89% 2315.472 1 Bản_mẫu:Sidebar<br/> 47.56% 1344.690 1 Bản_mẫu:Portal-inline<br/> 26.67% 754.106 1 Bản_mẫu:<br/> 7.66% 216.653 1 Bản_mẫu:Infobox_deity<br/> 7.41% 209.662 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_tin<br/> 6.90% 195.087 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 6.69% 189.269 9 Bản_mẫu:Hlist<br/> 1.82% 51.342 1 Bản_mẫu:12_vị_thần_trên_đỉnh_Olympus<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:52217-0!canonical and timestamp 20181010142636 and revision id 41155550<br/> --></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-89768373738727454752018-10-15T10:27:00.001-07:002018-10-19T18:32:52.408-07:00Hương Sơn (định hướng) – Wikipedia tiếng Việt<div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><p><b>Hương Sơn</b> có thể có một trong các nghĩa sau:<br/></p><br/><ul><li>Huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh</li><br/><li>Phường Hương Sơn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.</li><br/><li>Thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên</li><br/><li>Xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội</li><br/><li>Xã Hương Sơn, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.</li><br/><li>Xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.</li><br/><li>Xã Hương Sơn, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên - Huế.</li><br/><li>Xã Hương Sơn, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.</li><br/><li>Xã Hương Sơn, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.</li><br/><li>Dãy núi Hương Sơn thuộc tỉnh Hà Tây, nơi có chùa Hương Tích</li></ul><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1268<br/>Cached time: 20181010183453<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.084 seconds<br/>Real time usage: 0.114 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 1622/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 3370/2097152 bytes<br/>Template argument size: 794/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 15/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 0/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.022/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 816 KB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 93.296 1 Bản_mẫu:Trang_định_hướng<br/>100.00% 93.296 1 -total<br/> 70.07% 65.377 1 Bản_mẫu:Dmbox<br/> 36.00% 33.583 2 Bản_mẫu:Title_disambig_text<br/> 28.58% 26.668 1 Bản_mẫu:Xử_lý_thể_loại<br/> 23.50% 21.922 1 Bản_mẫu:Main_other<br/> 17.65% 16.471 10 Bản_mẫu:Trang_định_hướng/cat<br/> 7.13% 6.655 2 Bản_mẫu:Trim<br/> 4.54% 4.232 2 Bản_mẫu:Str_rep<br/> 3.42% 3.193 1 Bản_mẫu:PAGENAMEBASE<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:39822-0!canonical and timestamp 20181010183453 and revision id 26009351<br/> --></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-15034129428405271082018-10-15T10:27:00.000-07:002018-10-19T18:32:52.155-07:00Mắt hột – Wikipedia tiếng Việt<div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><p>Chứng đau <b>mắt hột</b> (tiếng Anh: <i>trachoma</i>) là bệnh nhiễm trùng mắt do vi khuẩn <i>Chlamydia trachomatis</i> có khả năng làm thẹo, và nếu không chữa trị sẽ gây mù mắt.<br/></p><p>Trong khoảng 5 - 12 ngày sau khi xâm nhập vào mắt, vi khuẩn gây viêm mí và màng của mắt. Mắt sưng, đỏ hồng, ngứa ngáy khó chịu rồi nếu để lâu không chữa sẽ thành các vết thẹo trong mí và mắt. Khi mí mắt sưng có thể làm lông mi quặm vào trong, cọ xát vào tròng mắt tạo thêm vết thẹo, làm mờ mắt hay mù mắt.<br/></p><p>Bệnh mắt hột là bệnh làm mù nhưng ngừa chữa được hàng đầu trên thế giới. Bệnh có nhiều tại địa phương nghèo, chậm tiến tại Phi châu, Nam Á, Đông Nam Á và Trung Quốc. Một số cộng đồng thiếu điều kiện cũng bị dịch về mắt này, như thổ dân Úc, Nam Mỹ và một số dân đảo vùng Thái Bình Dương.<sup id="cite_ref-1" class="reference">[1]</sup></p><br/><p>Định nghĩa mới nhất bệnh mắt hột của Tổ chức Y tế Thế giới chuyên đề hướng dẫn phòng chống bệnh mắt hột (Dowson – Tarzzio – Collier) năm 1981: Mắt hột là một viêm kết giác mạc lây lan mãn tính. Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Clamydia Trachomatis nhóm A, B, Ba và C. Trong giai đoạn lây bệnh, viêm nhiễm, bệnh thể hiện đặc trưng bằng các hột kèm theo thẩm lậu lan toả và phì đại gai nhú trên kết mạc và màng máu trên kết mạc.<br/>Bệnh mắt hột có thể tiến triển đến khỏi tự nhiên, hoặc đến tinh trạng sẹo hoá kết mạc, có thể gây nên biến chứng quặm và lông xiêu.<br/></p><br/><p>Theo thống kê gần đây nhất, người ta ước lượng trên thế giới có trên 500 triệu người đang mắc bệnh, chủ yếu ở các nước đang phát triển, ở Châu phi và Đông Nam Á, đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.<br/>Tổ chức y tế thế giơi ước lượng có ít nhất 2 triệu người bị mù do các biến chứng của bệnh mắt hột. Nếu kể luôn cả những người bị giảm thị lực, ít nhiều ảnh hưởng đến lao động sản xuất thì con số đó còn cao hơn.<br/>Ở Việt Nam trước năm 1945 trên 50% mắt hột hoạt tính. Từ năm 1947-1951 miền Bắc 60%, miền Trung 50% và miền Nam 30%.<br/>Sau một thời gian dài với việc xây dựng kế hoạch phòng chống mắt hột, đến năm 1977 thì tỷ lệ hoạt tính còn khoảng 17%.<br/>Tuổi mắc bệnh: ở bắt kỳ lứa tuổi nào, ở trẻ em 6 tháng tuổi có thể bị bệnh mắc hột. Quy luật dịch tễ học cho thấy ở nơi nào mắt hột hoạt tính cao thì nơi đó có tuổi mắc bệnh mắt hột thấp.<br/></p><br/><ul><li>Nguồn lây bệnh:<br/><ul><li>Trực tiếp: Mắt – mắt (gặp trong gia đình và nhà trẻ)</li><br/><li>Gián tiếp: do ruồi đậu vào mắt người bệnh, sau đó đậu vào mắt người lành.</li></ul></li></ul><br/><ul><li>Mắt hột giai đoạn I<br/><ul><li>Thường xuất hiện âm thầm, không có dấu hiệu chủ quan, phát hiện do khám sức khoẻ hàng loạt.</li><br/><li>Kết mạc sụn mi trên thẩm lậu nhẹ, che lấp một phần mạch máu. Các hột nhỏ màu trắng vàng kích thước bằng đầu kim xuất hiện khắp kết mạc sụn mi trên gọi là tiền hột.</li><br/><li>Bờ trên sụn mi và kết mạc cùng đồ có một số hột trong suốt và vài đám hột nhỏ.</li><br/><li>Rất hiếm trường hợp có hột ở kết mạc sụn mi dưới.</li></ul></li><br/><li>Mắt hột giai đoạn II<br/><ul><li>Triệu chứng chủ quan thường chưa có gì rầm rộ. Sáng thức dậy có một ít tiết tố đọng lại ở trong mắt.</li><br/><li>Triệu chứng khách quan vẫn tập trung ở kết mạc sụn mi trên.</li><br/><li>Kết mạc xù xì, mạch máu bị che lấp hoàn toàn bởi thẩm lậu.</li><br/><li>Gai nhú mọc đầy, tập trung nhiều ở hai góc mi.</li><br/><li>Nhiều hột to, chín mộng, rất dễ vỡ khi ta ấm bằng tăm bông, tiết ra một chất nhầy đặc hiệu.</li><br/><li>Thấy đầy đủ các tuổi của mắt hột: tiền hột, hột to, hột hoại tử, có ít sẹo kết mạc đặc hiệu.</li><br/><li>Có thể thấy màng máu mỏng.</li></ul></li><br/><li>Mắt hột giai đoạn III<br/><ul><li>Giai đoạn này kéo dài nhất. Đặc điểm là có sự xen kẻ giữa các dấu hiệu hoạt tính (nhú gai, thẩm lậu, hột) và dấu hiệu ổn định (sẹo).</li><br/><li>Một đặc điểm nữa của giai đoạn này là xuất hiện biến chứng như cụp mi, lông xiêu.</li></ul></li><br/><li>Mắt hột giai đoạn IV<br/><ul><li>Mắt hột lành sẹo. trên kết mạc hết yếu tố hoạt tính, chỉ có sẹo ở mức độ khác nhau.</li><br/><li>Từ giai đoạn III trở đi, khi khám ta có thể thấy có màng máu trên giác mạc. Màng máu này sẽ thấy rõ hơn khi khám dưới kính sinh hiển vi, và sẽ thấy lỗ lõm trên giác mạc gọi là lõm hột Herbert.</li></ul></li></ul><br/><ul><li>Chẩn đoán mắt hột dựa vào một số dấu hiệu đặc trưng sau đây<br/><ul><li>Hột có thể kẹp vỡ ở giai đoạn chín.</li><br/><li>Hột chiếm ưu thế ở kết mạc sụn mi trên và bờ trên của sụn mi trên, ngay từ giai đoạn đầu.</li><br/><li>Màng máu với thẩm lậu, hột, tân mạch điển hình, nhiều khi phát hiện ở ngay giai đoạn khởi đầu của bệnh.</li><br/><li>Không có hạch trước tai, trừ trường hợp bội nhiễm.</li><br/><li>Ơ giai đoạn Tr. II và IV có tổ chức sẹo.</li><br/><li>Sụn mi trên dày, uốn cong, có thể dẫn đến cụp mi, lông xiêu</li></ul></li><br/><li>Tiêu chuẩn chẩn đoán mắt hột của WHO năm 1987: Muốn chẩn đoán bệnh mắt hột trên lâm sàng, khi khám hàng loạt trên từng bệnh nhân, ít nhất phải có 2 trong các điều kiện sau<br/><ul><li>Hột trên kết mạc sụn mi trên.</li><br/><li>Hột hoặc di chứng của hột (lõm hột) ở vùng rìa giác mạc.</li><br/><li>Màng máu chủ yếu ở cực trên.</li><br/><li>Sẹo đặc trưng trên kết mạc.</li></ul></li><br/><li>Cận lâm sàng<br/><ul><li>Phát hiện thể vùi trên lam kính<br/><ul><li>Bằng chất nhuộm giêm sa, phát hiện thể vùi (CPH) trong nguyên sinh chất của tế bào biểu mô kết mạc.</li></ul></li><br/><li>Phân lập nuôi cấy tác nhân gây bệnh<br/><ul><li>Phân lập trên túi lòng đỏ trứng gà bào thai.</li><br/><li>Phân lập tác nhân trên môi trướng nuôi cấy tế bào hột lớp: tế bào Mac-coy hoặc tế bào Hela.</li></ul></li><br/><li>Phương pháp huyết thanh học<br/><ul><li>Kết hợp bổ thể</li><br/><li>Vi miễn dịch huỳnh quang</li><br/><li>Định tuýp huyết thanh của tác nhân mắt hột và của clamydia</li></ul></li></ul></li><br/><li>Phân loại theo WHO<br/><ul><li>Tr. I: Mắt hột sơ phát<br/><ul><li>Có hột chưa chín (tiền hột) trên sụn mi trên.</li><br/><li>Thường thấy có tổn thương sớm trên giác mạc.</li></ul></li><br/><li>Tr. II: Mắt hột toàn phát<br/><ul><li>Có hột chín mềm</li><br/><li>Có phì đại gai nhú</li><br/><li>Có màng máu xuất phát từ cực trên giác mạc (thường có hột vùng rìa và lõn hột).</li></ul></li><br/><li>Tr. III: Tiền sẹo<br/><ul><li>Xuất hiện sẹo với mức độ khác nhau, sau khi hột bị hoại tử vỡ</li><br/><li>Dấu hiệu hoạt tính còn lại toàn bộ hay một phần.</li></ul></li><br/><li>Tr. IV: Sẹo<br/><ul><li>Hột và thẩm lậu được thay thế bằng sẹo.</li><br/><li>Hết các dấu hiệu hoạt tính.</li></ul></li></ul></li></ul><br/><h3><span id="Nguy.C3.AAn_t.E1.BA.AFc_.C4.91i.E1.BB.81u_tr.E1.BB.8B"/><span class="mw-headline" id="Nguyên_tắc_điều_trị">Nguyên tắc điều trị</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><ul><li>cần phải điều trị viêm phối hợp trước</li><br/><li>điều trị bệnh mắt hột phải toàn diện, triệt để, lâu dài</li></ul><h3><span id="Ph.C3.A1c_.C4.91.E1.BB.93_.C4.91i.E1.BB.81u_tr.E1.BB.8B_n.E1.BB.99i_khoa"/><span class="mw-headline" id="Phác_đồ_điều_trị_nội_khoa">Phác đồ điều trị nội khoa</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><ul><li>C. Trachomatis nhạy cảm với một số kháng sinh như Erythromycin, Rifamycine, Sulfamide, Tetracyline, Azithromycin, Roxithromycin, Doxycyline</li><br/><li>Tra mỡ Tetracyline 1% liên tục ngày 1 lần, từ 3-6 tháng cho phác đồ điều trị liên tục</li><br/><li>Tra mỡ Tetracyline 1% ngày 1 lần trong 10 ngày đầu của tháng trong 6 tháng cho phác đồ điều trị ngắt quãng</li><br/><li>Có thể nhỏ kèm với thuốc nhỏ có Sulfamide 1-2 lần/ngày</li><br/><li>Thuốc uống Sulfamide chỉ được sử dụng cho một số trường hợp mắt hột hoạt tính mạnh, không được sử dụng rộng rãi, có thể dùng liều như sau: 1g x 2 lần/ngày, dùng 10 ngày, nghỉ 1 ngày, uống thành 3 đợt</li><br/><li>Azithromycine 20 mg/kg/lần</li><br/><li>Thuốc mỡ Tetracyline 1% dùng 2 lần/ngày trong 6 tuần cho kết quả khỏi bệnh 98%</li></ul><h3><span id=".C4.90i.E1.BB.81u_tr.E1.BB.8B_ngo.E1.BA.A1i_khoa"/><span class="mw-headline" id="Điều_trị_ngoại_khoa">Điều trị ngoại khoa</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Chủ yếu là giải quyết biến chứng của mắt hột<br/></p><br/><ul><li>Đốt lông xiêu</li><br/><li>Mổ quặm mi</li><br/><li>Ghép giác mạc</li></ul><br/><p>Nếu được khám và chữa trị sớm thường không có ảnh hưởng lâu dài.<br/></p><p>Nếu không chữa kịp có thể đưa tới lòa hay mù.<br/></p><br/><ul><li>Biến chứng lệ bộ<br/><ul><li>Hẹp và tắc ống dẫn lệ</li><br/><li>Viêm túi lệ</li><br/><li>Viêm tuyến lệ</li><br/><li>Khô mắt</li></ul></li><br/><li>Biến chứng mi mắt<br/><ul><li>Hẹp khe mi</li><br/><li>Lông quặm</li><br/><li>Lông xiêu</li><br/><li>Màng máu biến chứng lên giác mạc</li></ul></li></ul><p>Cụ thể có thể kể đến là tình trạng tổn thương kết mạc bờ mi làm cho lông mi bị mọc siêu vẹo biến dạng. Chính lông xiêu (hay còn gọi là lông quặm) sẽ gây loạn dưỡng giác mạc và cọ xát liên tục vào giác mạc, gây tổn thương, trầy xước, loét giác mạc, làm mờ đục giác mạc<br/></p><br/><ul><li>Biến chứng kết mạc<br/><ul><li>Hẹp cùng đồ kết mạc</li><br/><li>Dính mi cầu</li></ul></li><br/><li>Biến chứng giác mạc<br/><ul><li>Màng máu giác mạc</li><br/><li>Sẹo giác mạc gây mờ mắt và loạn thị</li><br/><li>Loét giác mạc</li></ul></li></ul><p><b>Lưu ý</b> : Loét giác mạc làm bệnh nhân bị đau mắt, nhức mắt, sợ ánh sáng, hậu quả là làm biến dạng giác mạc gây loạn thị, đục giác mạc và dẫn đến mất thị lực<sup id="cite_ref-2" class="reference">[2]</sup></p><br/><p>Vì vi khuẩn gây bệnh mắt hột rất dễ lây từ nước tiết ra ở mũi, họng, mắt sang thẳng người khác hay qua đồ dùng như khăn mặt v.v... tăng cường giữ gìn vệ sinh là cách ngăn ngừa tốt nhất.<br/></p><br/><ul><li>Vệ sinh cá nhân: giữ vệ sinh mặt và đôi mắt, rửa mặt bằng nước sạch, không dùng chung khăn với người mắc bệnh, không để tay bẩn chạm vào mắt, tránh để ruồi nhặng chạm vào mắt.</li><br/><li>Tạo nguồn cung cấp nước sạch: đào khoan giếng, làm bể lọc nước sông, chứa nước mưa.</li><br/><li>Xây hố xí hợp vệ sinh, xây chuồng gia súc xa nhà (ít nhất 10m).</li><br/><li>Vệ sinh đường phố, diệt ruồi, chôn đốt rác thải.</li><br/><li>Điều trị tích cực cho những người bị bệnh mắt hột và gia đình. Nếu có biến chứng quặm phải đi mổ quặm ngay.</li><br/><li>Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ.<sup id="cite_ref-3" class="reference">[3]</sup></li></ul><br/><ul><li>Fred Hollows</li><br/><li>Bài giảng nhãn khoa ĐH Y Dược Tp.Hồ Chí Minh</li></ul><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1332<br/>Cached time: 20181015023933<br/>Cache expiry: 86400<br/>Dynamic content: true<br/>CPU time usage: 0.204 seconds<br/>Real time usage: 0.255 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 588/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 11637/2097152 bytes<br/>Template argument size: 418/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 10/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 2691/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 1/400<br/>Lua time usage: 0.082/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 2.61 MB/50 MB<br/>--><br/><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 206.910 1 -total<br/> 51.04% 105.608 1 Bản_mẫu:Infobox_medical_condition<br/> 47.17% 97.609 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_tin<br/> 25.45% 52.663 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 21.32% 44.113 1 Bản_mẫu:Sức_khỏe<br/> 20.47% 42.350 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_báo<br/> 19.78% 40.932 3 Bản_mẫu:Chú_thích_web<br/> 6.60% 13.650 1 Bản_mẫu:Mục_được_phân_tách_bằng_dấu_phẩy<br/> 1.72% 3.566 1 Bản_mẫu:Column-count<br/> 1.54% 3.195 1 Bản_mẫu:Mesh2<br/>--><br/><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:39571-0!canonical and timestamp 20181015023932 and revision id 42538626<br/> --><br/></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-53156021392388332652018-10-15T10:26:00.001-07:002018-10-19T18:32:51.902-07:00Hồ Than Thở – Wikipedia tiếng Việt<div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/01/Than_Tho_lake.jpg/200px-Than_Tho_lake.jpg" width="200" height="133" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/01/Than_Tho_lake.jpg/300px-Than_Tho_lake.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/01/Than_Tho_lake.jpg/400px-Than_Tho_lake.jpg 2x" data-file-width="500" data-file-height="333"/> <div class="thumbcaption">Một phần cảnh quan hồ Than Thở</div></div></div><br/><p><b>Hồ Than Thở</b> là một hồ nước tự nhiên thuộc thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng) và cũng là một địa điểm du lịch của thành phố này.<br/></p><p>Tạp chí <i>Indochine</i> (Đông Dương) số 28 ra ngày 13 tháng 3 năm 1941 chọn ảnh hồ Than Thở làm ảnh bìa.<br/></p><br/><p>Hồ Than Thở nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt khoảng 6 km về phía đông, theo trục đường Quang Trung - Hồ Xuân Hương, nằm gần trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt (nay là Học viện Lục quân), và gắn liền với một thời hoàng kim của trường vào thập niên 1950 đầu thập niên 1960. Cứ ngày nghỉ, lễ, chủ nhật là gia đình của các học viên và người yêu kéo đến gặp nhau vui chơi ở đây<sup id="cite_ref-lamdong_1-0" class="reference">[1]</sup>. Hồ nằm trên đồi cao giữa một rừng thông, không gian hoang vắng tĩnh mịch, cạnh thắng cảnh Đồi thông hai mộ với truyền thuyết về mối tình tan vỡ<sup id="cite_ref-2" class="reference">[2]</sup>. Mặt nước hồ luôn trong xanh phẳng lặng. Phía bắc của hồ có một đôi cây thông quấn quýt rất lạ như đôi tình nhân bên nhau không rời<sup id="cite_ref-lamdong_1-1" class="reference">[1]</sup>.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/56/H%E1%BB%93_Than_Th%E1%BB%9F%2C_%C4%90%C3%A0_L%E1%BA%A1t.jpg/200px-H%E1%BB%93_Than_Th%E1%BB%9F%2C_%C4%90%C3%A0_L%E1%BA%A1t.jpg" width="200" height="150" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/56/H%E1%BB%93_Than_Th%E1%BB%9F%2C_%C4%90%C3%A0_L%E1%BA%A1t.jpg/300px-H%E1%BB%93_Than_Th%E1%BB%9F%2C_%C4%90%C3%A0_L%E1%BA%A1t.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/56/H%E1%BB%93_Than_Th%E1%BB%9F%2C_%C4%90%C3%A0_L%E1%BA%A1t.jpg/400px-H%E1%BB%93_Than_Th%E1%BB%9F%2C_%C4%90%C3%A0_L%E1%BA%A1t.jpg 2x" data-file-width="1024" data-file-height="768"/> <div class="thumbcaption">Hồ Than Thở tại một góc nhìn khác</div></div></div><br/><p>Trước đây vùng hồ Than Thở có một cái ao gọi là <i>Tơnô Pang Đòng</i>. Vào năm 1917, người Pháp đắp đập, xây dựng hồ chứa nước cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Đà Lạt hình thành nên hồ rộng như ngày nay, đặt tên hồ là <i>Lac des Soupirs</i> với nghĩa thứ hai (tiếng rì rào), nhưng khi dịch sang tiếng Việt lại dịch theo nghĩa thứ nhất (than thở).<br/></p><p>Theo ông Hiền Trưởng phòng tư liệu Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đà Lạt thì dựa trên đề xuất của ông Nguyễn Vĩ, chủ tịch Hội đồng thị xã Đà Lạt lúc bây giờ, nên hồ được đổi từ tên Pháp ra tên Việt thành hồ Than Thở<sup id="cite_ref-phapluatxahoi_3-0" class="reference">[3]</sup>. Sự kiện đổi tên này diễn ra năm 1956<sup id="cite_ref-Địa_chí_Lâm_Đồng,_đã_dẫn_4-0" class="reference">[4]</sup>. Từ năm 1975 hồ Than Thở được đổi tên thành hồ Sương Mai, nhưng người dân Đà Lạt mỗi khi nhắc đến hồ đều gọi là hồ Than Thở nên sau đó hồ được khôi phục lại tên cũ<sup id="cite_ref-phapluatxahoi_3-1" class="reference">[3]</sup> vào năm 1990<sup id="cite_ref-Địa_chí_Lâm_Đồng,_đã_dẫn_4-1" class="reference">[4]</sup>.<br/></p><p>Trong thập niên 1980-1990 rừng thông cổ thụ quanh hồ bị tàn phá. Những cây thông non tuy được trồng lại nhưng làm mất nét thâm u cô tịch xưa. Lòng hồ bị bồi lắng, thu hẹp vì các hoạt động nông nghiệp vùng thượng lưu khiến nước hồ không còn xanh như trước.<br/></p><p>Năm 1997 giới chức địa phương cho phép Công ty Du lịch Thùy Dương, một doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh bỏ vốn trồng rừng, nạo vét hồ, chống bồi lắng, và xây dựng các khu vui chơi giải trí nhằm bảo toàn thắng cảnh này.<br/></p><p>Năm 1999, hồ được nhà nước công nhận là danh thắng cấp quốc gia<sup id="cite_ref-5" class="reference">[5]</sup>.<br/></p><br/><p>Truyền thuyết kể rằng nơi đây gắn với câu chuyện tình của Hoàng Tùng và Mai Nương. Chuyện xảy ra vào thế kỷ 18, khi người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ dấy binh đánh đuổi bọn xâm lược nhà Thanh, trai tráng khắp nơi hưởng ứng, trong đó có Hoàng Tùng. Trước khi chia tay, hai người rủ nhau ra bên bờ than thở hẹn thề. Chàng hẹn đến mùa xuân - khi hoa mai anh đào nở sẽ đem tin thắng trận trở về. Ở nhà, Mai Nương được tin Hoàng Tùng tử trận nên nàng đã quyết định gieo mình bên dòng suối tự trầm. Nhưng trớ trêu thay, đến giữa mùa xuân Hoàng Tùng thắng trận trở về, chàng vô cùng đau buồn khi biết người yêu đã chết. Cảnh cũ còn đây nhưng người yêu đã mất, chàng đau khổ đến tận cùng nên gieo mình xuống hồ nước chết theo nàng Mai Nương để minh chứng cho lòng chung thủy sắt son. Cảm thương đôi trai gái bạc mệnh, rừng thông rì rầm khúc nhạc bi ai. Từ đó hồ có tên là Than Thở cho đến ngày nay.<br/></p><p>Đến thăm hồ Than Thở, du khách sẽ được nghe kể về những chuyện tình cảm động đã mượn nước hồ để giữ mãi mối tình chung thủy này<sup id="cite_ref-lamdong_1-2" class="reference">[1]</sup>.<br/></p><br/><dl><dd><dl><dd><i>Đà Lạt có thác Cam Ly</i></dd></dl></dd><br/><dd><i>Có hồ Than Thở người đi sao đành</i><sup id="cite_ref-lamdong_1-3" class="reference">[1]</sup></dd></dl><br/><p><span style="font-size: small;"><span id="coordinates">Tọa độ: <span class="plainlinks nourlexpansion"><span class="geo-default"><span class="geo-dms" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này"><span class="latitude">11°57′21,58″B</span> <span class="longitude">108°28′41,17″Đ</span></span></span><span class="geo-multi-punct"> / </span><span class="geo-nondefault"><span class="geo-dec" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này">11,95°B 108,46667°Đ</span><span style="display:none"> / <span class="geo">11.95000; 108.46667</span></span></span></span></span></span><br/></p><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Hồ Than Thở</span></b></i></td></tr></tbody></table><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1333<br/>Cached time: 20181011061152<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.152 seconds<br/>Real time usage: 0.191 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 358/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 22573/2097152 bytes<br/>Template argument size: 312/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 8/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 3179/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 1/400<br/>Lua time usage: 0.050/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 1.62 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 126.746 1 -total<br/> 47.10% 59.691 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 37.23% 47.191 1 Bản_mẫu:Chú_thích_web<br/> 28.74% 36.426 1 Bản_mẫu:Coord<br/> 13.94% 17.674 1 Bản_mẫu:Du_lịch_Lâm_Đồng<br/> 11.31% 14.333 1 Bản_mẫu:Hộp_điều_hướng<br/> 9.94% 12.598 1 Bản_mẫu:Thể_loại_Commons<br/> 8.49% 10.759 1 Bản_mẫu:Dự_án_liên_quan<br/> 6.02% 7.633 1 Bản_mẫu:Hộp_bên<br/> 2.60% 3.295 1 Bản_mẫu:Column-count<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:39268-0!canonical and timestamp 20181011061152 and revision id 41229785<br/> --></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-71284588879137688212018-10-15T10:26:00.000-07:002018-10-19T18:32:50.166-07:00Vật lý hạt – Wikipedia tiếng Việt<br /><div><p><b>Vật lý hạt</b> là một ngành của vật lý nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng. Nó còn được gọi là <b>vật lý năng lượng cao</b> bởi vì rất nhiều hạt trong số đó không xuất hiện ở điều kiện môi trường tự nhiên, mà chỉ được tạo ra hay phát hiện trong các vụ va chạm giữa các hạt, nhờ các máy gia tốc.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c8/Leucippe_%28portrait%29.jpg/220px-Leucippe_%28portrait%29.jpg" width="220" height="272" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c8/Leucippe_%28portrait%29.jpg 1.5x" data-file-width="324" data-file-height="400"/> </div></div><br/><p>Ý tưởng về việc vật chất được tạo bởi các hạt cơ bản đã được đưa ra từ thế kỷ thứ 6 trước công nguyên. Thuyết nguyên tử đã được truyền bá bởi những triết gia người Hy Lạp như Leucippus, Democritus và Epicurus. Mặc dầu đến thế kỷ thứ 17 Isaac Newton đã nghĩ rằng vật chất được tạo bởi các hạt, song phải đợi mãi đến năm 1802, John Dalton mới chứng minh được "mọi vật đều được cấu tạo bởi các hạt cực nhỏ, gọi là các nguyên tử".<br/></p><p>Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Dmitri Ivanovich Mendeleev năm 1869 đã củng cố lý thuyết trên, và vài thập niên sau, J.J. Thomson đã chứng minh được rằng nguyên tử được tạo bởi các hạt electron có khối lượng nhỏ và các proton có khối lượng tương đối lớn. Thí nghiệm của Ernest Rutherford đã chỉ ra rằng các proton nằm trong các hạt nhân. Ban đầu người ta cho rằng hạt nhân được tạo bởi các hạt proton và electron, nhưng trong quá trình nghiên cứu và so sánh khối lượng cùng với điện tích của chúng thì có nhiều sơ hở. Về sau, năm 1932, người ta mới tìm ra rằng hạt nhân được tạo bởi các hạt proton, mang điện tích dương, và neutron mang điện tích trung hòa.<br/></p><p>Thế kỷ thứ 20 là cuộc bùng nổ của vật lý hạt nhân cùng với vật lý lượng tử, cực điểm chính là các thí nghiệm phân hạch hạt nhân cùng với bom hạt nhân, tạo ra một đà lớn cho sự phát triển của ngành công nghiệp, trong đó phải kể đến ngành xuất chế, biến đổi một nguyên tử sang một nguyên tử khác, như quá trình chuyển chì thành vàng (tồn tại trên lý thuyết, nhưng không có hiệu quả kính tế).<br/></p><p>Trong những năm 1950 và 1960, một số lượng lớn các hạt được tìm ra bởi các thí nghiệm phân rã hạt. Khái niệm "vườn hạt", là tập hợp của các hạt, nhờ đó mà ra đời. Và nó còn tồn tại cho đến khi mô hình chuẩn được ra đời năm 1970, nơi mà tất cả các hạt và tổ hợp của chúng đều được giải thích một cách chính xác.<br/></p><br/><dl><dd/></dl><p>Sự phân loại các hạt cơ bản được đưa ra trong mô hình chuẩn; nó mô tả các lực cơ bản của tự nhiên như lực tương tác mạnh, lực tương tác yếu và lực điện từ, bằng việc sử dụng các hạt truyền tương tác, gauge boson. Các hạt gauge bosons như là photon, W<sup>-</sup> W<sup>+</sup> cùng với Z boson và gluon. Mô hình này có giới thiệu 24 hạt cơ bản chứa trong vật chất. Và sau cùng, nó còn dự đoán về sự tồn tại của một loại hạt khác có tên là Higgs boson.<br/></p><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6c/Standard_Model_of_Elementary_Particles-vi.svg/300px-Standard_Model_of_Elementary_Particles-vi.svg.png" width="300" height="321" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6c/Standard_Model_of_Elementary_Particles-vi.svg/450px-Standard_Model_of_Elementary_Particles-vi.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6c/Standard_Model_of_Elementary_Particles-vi.svg/600px-Standard_Model_of_Elementary_Particles-vi.svg.png 2x" data-file-width="546" data-file-height="585"/> <div class="thumbcaption">Bảng cho thấy 6 quark, 6 lepton và các hạt truyền tương tác, theo Mô hình chuẩn.</div></div></div><br/><p>Các nghiên cứu trong vật lý hạt hiện đại tập trung vào các hạt hạ nguyên tử, là những hạt có cấu trúc nhỏ hơn nguyên tử. Nó bao gồm những hạt cấu thành nguyên tử như electron, proton, neutron (proton và neutron được tạo ra bởi các hạt sơ cấp gọi là quark), các hạt được tạo ra bởi quá trình bức xạ hay phân rã như photon, neutrino, muon, cũng như một số lượng lớn các hạt ngoại lai.<br/></p><p>Đối tượng nghiên cứu của vật lý hạt tuân thủ theo các định luật trong cơ học lượng tử. Ví dụ như chúng có lưỡng tính sóng-hạt - các hạt này vừa biểu hiện tính hạt như những hạt vật chất khác, vừa có thể biểu diễn dưới dạng sóng như trong các hàm sóng. Trên lý thuyết, không có sự phân biệt giữa tính hạt và tính sóng, mà nó đều được biểu diễn bằng các véc tơ trạng thái trong không gian Hilbert.<br/></p><p>Có hai loại hạt, hạt cơ bản hay còn gọi là hạt sơ cấp - là những hạt không thể chia nhỏ hơn được nữa, như electron hay photon; và hạt tổ hợp - là những hạt được cấu thành bởi các hạt khác, như proton và neutron, được cấu thành từ các hạt quark.<br/></p><p>Tất cả các hạt quan sát được cho đến ngày này đều được mô tả đầy đủ trong một mục của thuyết trường lượng từ có tên là mô hình chuẩn. Mô hình này giới thiệu 47 thành phần hạt sơ cấp, cùng với dạng tổ hợp của nó, do đó số hạt được nghiên cứu trong vật lý hạt nên tới con số vài trăm. [1]<br/></p><p>Mặc dầu mô hình chuẩn được công nhận là đúng thông qua những thí nghiệm kiểm chứng hiện đại nhất ngày nay, tuy nhiên, nhiều nhà vật lý hạt vẫn cho rằng mô hình vẫn chưa hoàn thiện để có thể mô tả tự nhiên một cách trọn vẹn. Do vậy họ vẫn mong chờ để khám phá ra một lý thuyết mới, cơ bản hơn.<br/></p><p>Hiện tại, các số liệu về khối lượng của neutrino là những bằng chứng thí nghiệm đầu tiên của sự không hoàn thiện trong mô hình chuẩn.<br/></p><p>Vật lý hạt có một ảnh hưởng lớn tới triết học, một số lĩnh vực của nó vẫn trung thành với thuyết hoàn nguyên, một khái niệm cổ đã được phân tích bởi nhiều triết gia và nhà khoa học. Các cuộc tranh luận về nó vẫn kéo dài cho đến ngày nay.<br/></p><br/><p>Vật lý lý thuyết hạt cố gắng để phát triển các mô hình lý thuyết, với công cụ là toán học để giải thích các kết quả của thí nghiệm hiện hành, cùng với việc dự đoán các kết quả thí nghiệm trong tương lại. Có một số lĩnh vực chính trong ngành vật lý lý thuyết hạt, song lại tạo ra một lượng lớn các hoạt động nghiên cứu.<br/></p><p>Trọng tâm của vật lý lý thuyết hạt chính là việc cố gắng hiểu sâu hơn về mô hình chuẩn cùng với các thí nghiệm kiểm chứng của nó. Bằng việc đưa ra nhiều tham số trong các thí nghiệm của mô hình chuẩn, để giảm thiểu các kết quả không chắc chắn, công việc này sẽ giúp các nhà vật lý phát hiện ra các hạn chế của mô hình chuẩn, nhờ đó giúp chúng ta hiểu sâu hơn về tự nhiên. Công việc tìm hiểu trên mang đầy thách thức, như việc tính toán các đại lượng trong sắc động lực học lượng tử. Một số nhà lý thuyết sử dụng công cụ là thuyết trường hiệu dụng, một số khác thì sử dụng thuyết lattice gauge theory.<br/></p><p>Một đóng góp không nhỏ khác tạo bởi các nhà xây dựng mô hình, người đưa ra các ý tưởng có thể mở rộng mô hình chuẩn (với phạm vi năng lượng cao hơn hay khoảng cách nhỏ hơn). Công việc này được thúc đẩy bởi các bài toán nảy sinh ra từ những số liệu của thí nghiệm. Nó bao gồm siêu đối xứng, tiếp đến là bộ máy Higgs, hay mô hình Randall-Sundrum, là sự kết hợp của những ý tưởng trên và một số ý tưởng khác.<br/></p><p>Một hướng đi chính trong vật lý lý thuyết hạt chính là lý thuyết dây. Các nhà lý thuyết dây có gắng xây dựng một mô hình thống nhất cơ học lượng tử với thuyết tương đối rộng, với ý tưởng chính là vật chất tạo bởi các dây, các màng nhỏ, chứ không chỉ dừng lại ở các hạt.<br/></p><p>Song song với thuyết dây là thuyết hấp dẫn lượng tử vòng, với ý tưởng không-thời gian được lượng tử hóa, có cấu trúc và kích thước xác định.<br/></p><br/><p>Các nhà vật lý hạt trên thế giới cùng hướng về một mục tiêu chung đó chính là nghiên cứu về sự tồn tại của hạt Higgs boson và các hạt siêu đối xứng. Sự hoàn thành của máy gia tốc LHC (<i>Large Hadron Collider</i>) vào năm 2009 sẽ tạo đà cho các nghiên cứu của vật lý hạt trong tương lai. Cùng với nó là dự án ILC (<i>International Linear Collider</i>), nếu như được nhất trí xây dựng, sẽ là một bước đệm rất lớn cho ngành vật lý hạt nói riêng cũng như ngành vật lý nói chung. Máy va chạm ILC sẽ cho phép các nhà vật lý hạt phát hiện các tính chất của hạt một cách chuẩn xác hơn.<br/></p><p>Một mục tiêu chính khác của vật lý hạt chính là việc xác định khối lượng của hạt neutrino, cũng như sự kiểm chứng về sự tồn tại phản ứng phân rã kép của proton.<br/></p><br/><h3><span id="H.E1.BA.A1t_.C4.90i.E1.BB.87n"/><span class="mw-headline" id="Hạt_Điện">Hạt Điện</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Các hạt tạo nên Điện tử bao gồm<br/></p><br/><h3><span id="Ph.E1.BA.A3n_H.E1.BA.A1t_.C4.90i.E1.BB.87n"/><span class="mw-headline" id="Phản_Hạt_Điện">Phản Hạt Điện</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Các hạt tạo nên Quang Tử h bao gồm<br/></p><br/><h3><span id="H.E1.BA.A1t_Quang"/><span class="mw-headline" id="Hạt_Quang">Hạt Quang</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Các hạt tạo nên Quang Tử bao gồm<br/></p><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Vật lý hạt</span></b></i></td></tr></tbody></table><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1286<br/>Cached time: 20181011074333<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.608 seconds<br/>Real time usage: 1.498 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 12073/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 231466/2097152 bytes<br/>Template argument size: 16765/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 21/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 432/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 1/400<br/>Lua time usage: 0.166/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 2.86 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>131.51% 769.832 13 Bản_mẫu:Hộp_điều_hướng<br/>100.00% 585.360 1 -total<br/> 69.20% 405.091 9 Bản_mẫu:Navbox_subgroups<br/> 57.41% 336.080 1 Bản_mẫu:Hạt_cơ_bản<br/> 15.58% 91.194 13 Bản_mẫu:SubatomicParticle<br/> 10.94% 64.058 1 Bản_mẫu:Thể_loại_Commons<br/> 10.51% 61.534 1 Bản_mẫu:Dự_án_liên_quan<br/> 9.87% 57.746 1 Bản_mẫu:Hộp_bên<br/> 9.21% 53.934 13 Bản_mẫu:SubatomicParticle/symbol<br/> 7.00% 40.983 1 Bản_mẫu:Chú_thích_trong_bài<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:3748-0!canonical!math=5 and timestamp 20181011074331 and revision id 40739559<br/> --></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-51124573587875830922018-10-15T10:25:00.001-07:002018-10-19T18:32:51.676-07:00Cộng hòa Síp – Wikipedia tiếng Việt<div><p><b>Síp</b> (tiếng Hy Lạp: <span lang="el">Κύπρος</span>, <small>chuyển tự </small><i lang="el-Latn" title="Chuyển tự tiếng Hy Lạp">Kýpros</i> <small>IPA: </small><span title="Kí hiệu đại diện trong IPA" class="IPA">[ˈcipros]</span>; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: <i><span lang="tr">Kıbrıs</span></i> <small>IPA: </small><span title="Pronunciation in IPA" class="IPA">[ˈkɯbɾɯs]</span><small/>), gọi chính thức là nước <b>Cộng hoà Síp</b>, là một đảo quốc tại phần phía đông của Địa Trung Hải, và là đảo có diện tích và dân số lớn thứ ba tại trong biển này. Síp nằm về phía nam của Thổ Nhĩ Kỳ, phía tây của Syria và Liban.<br/></p><p>Theo khảo cổ học thì con người có hoạt động đầu tiên trên đảo từ khoảng thiên niên kỷ 10 TCN, và đảo có một số giếng nước vào hàng cổ nhất thế giới.<sup id="cite_ref-autogenerated2_5-0" class="reference">[5]</sup>Người Hy Lạp Mycenae đến định cư tại đảo vào thiên niên kỷ 2 TCN. Do có vị trí chiến lược, sau đó đảo bị một vài thế lực lớn chiếm đóng, như các đế quốc của người Assyria, Ai Cập và Ba Tư, đến năm 333 TCN thì về tay Alexandros Đại đế. Các thế lực kế tiếp cai trị đảo là Ai Cập Ptolemaios, La Mã và Đông La Mã, các khalifah của người Ả Rập, vương triều Lusignan gốc Pháp và Cộng hòa Venezia, sau đó là ba thế kỷ Ottoman cai trị từ 1571 đến 1878 (về pháp lý thì đến 1914).<sup id="cite_ref-Lausanne-Egypt-Sudan-Cyprus_6-0" class="reference">[6]</sup></p><p>Síp nằm dưới quyền quản lý của Anh vào năm 1878 và chính thức bị Anh thôn tính vào năm 1914. Sau bạo lực dân tộc chủ nghĩa trong thập niên 1950, Síp được trao độc lập vào năm 1960.<sup id="cite_ref-independence_7-0" class="reference">[7]</sup> Năm 1963, bạo lực giữa hai cộng đồng gốc Hy Lạp và gốc Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu<sup id="cite_ref-IntercommunalViolence_8-0" class="reference">[8]</sup> và kết thúc đại diện của cộng đồng gốc Thổ Nhĩ Kỳ trong chính phủ. Ngày 15 tháng 7 năm 1974, các phần tử dân tộc chủ nghĩa gốc Hy Lạp tiến hành đảo chính<sup id="cite_ref-9" class="reference">[9]</sup><sup id="cite_ref-10" class="reference">[10]</sup> trong nỗ lực nhằm hợp nhất đảo vào Hy Lạp. Động thái này dẫn tới Thổ Nhĩ Kỳ xâm chiếm Síp vào ngày 20 tháng 7,<sup id="cite_ref-Benvenisti2012_11-0" class="reference">[11]</sup> chiếm được lãnh thổ nay là Bắc Síp. Ứớc tính có trên 150.000 người Síp gốc Hy Lạp<sup id="cite_ref-12" class="reference">[12]</sup><sup id="cite_ref-13" class="reference">[13]</sup> và 50.000 người Síp gốc Thổ Nhĩ Kỳ phải chuyển chỗ ở.<sup id="cite_ref-14" class="reference">[14]</sup> Một nhà nước ly khai của người Síp gốc Thổ Nhĩ Kỳ được thành lập vào năm 1983, động thái này bị cộng đồng quốc tế chỉ trích, và Thổ Nhĩ Kỳ là quốc gia duy nhất công nhận nhà nước mới. Tranh chấp vẫn diễn ra cho đến nay.<br/></p><p>Cộng hoà Síp có chuyển quyền pháp lý trên toàn bộ đảo, ngoại trừ các khu vực căn cứ chủ quyền Akrotiri và Dhekelia, chúng vẫn thuộc Anh theo các hiệp định về độc lập. Tuy nhiên, Cộng hoà Síp trên thực tế bị phân thành hai phần chính: Khu vực nằm dưới quyền quản lý hữu hiệu của Cộng hoà nằm về phía nam và phía tây chiếm 59% diện tích đảo; còn phía bắc đảo<sup id="cite_ref-15" class="reference">[15]</sup> do Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ Bắc Síp quản lý chiếm 36% diện tích đảo. Gần 4% diện tích đảo thuộc vùng đệm Liên Hiệp Quốc. Cộng đồng quốc tế nhìn nhận phần phía bắc của đảo là lãnh thổ của Cộng hoà Síp bị lực lượng Thổ Nhĩ Kỳ chiếm đóng.<br/></p><p>Síp là một địa điểm du lịch lớn tại Địa Trung Hải.<sup id="cite_ref-PenderSharpley2005_16-0" class="reference">[16]</sup> Síp có nền kinh tế tiên tiến,<sup id="cite_ref-17" class="reference">[17]</sup> thu nhập cao và có chỉ số phát triển con người rất cao.<sup id="cite_ref-18" class="reference">[18]</sup><sup id="cite_ref-19" class="reference">[19]</sup> Cộng hoà Síp là một thành viên của Thịnh vượng chung từ năm 1961 và là một thành viên sáng lập của Phong trào không liên kết song rời khỏi phong trào khi gia nhập Liên minh châu Âu vào năm 2004.<sup id="cite_ref-20" class="reference">[20]</sup> Năm 2008, Cộng hoà Síp gia nhập khu vực đồng euro.<br/></p><br/><dl><dd/></dl><p>Cái tên "Síp" trong tiếng Việt có lẽ có nguồn gốc từ tên quốc gia này trong tiếng Pháp là "Chypre". Còn trong tiếng Anh, từ <i>Cyprus</i> có từ nguyên hơi khó xác định. Một lời giải thích có thể là từ tiếng Hy Lạp chỉ cây bách Địa Trung Hải (<i>Cupressus sempervirens</i>), <i>κυπάρισσος</i> (<i>kypárissos</i>), hay thậm chí cái tên Hy Lạp của cây lá móng (<i>Lawsonia alba</i>), <i>κύπρος</i> (<i>kýpros</i>). Một lời giải thích khác cho rằng nó xuất phát từ từ Eteocypriot cho đồng. Ví dụ, Georges Dossin, cho rằng nó có nguồn gốc từ tiếng Sumer cho đồng đỏ (<i>zubar</i>) hay đồng thiếc (<i>kubar</i>), bởi trữ lượng đồng lớn được tìm thấy trên hòn đảo. Thông qua thương mại xuyên biển hòn đảo này được đặt tên theo từ tiếng La tinh cổ cho loại kim loại này thông qua câu <i>aes Cyprium</i>, "kim loại của Síp", sau này viết gọn thành <i>Cuprum</i>.<sup id="cite_ref-21" class="reference">[21]</sup> Síp cũng được gọi là "<i>hoàn đảo của Aphrodite hay tình yêu</i>",<sup id="cite_ref-22" class="reference">[22]</sup> bởi trong thần thoại Hy Lạp, vị nữ thần Aphrodite, của sắc đẹp và tình yêu được sinh ra tại Síp.<br/></p><p>Các biểu lộ của Assyrian Cổ cho "hòn đảo nhiều nắng xa xôi" là <i>kypeř-až ṇ-itiṣ</i>, đã nhiều lần được chuyển nghĩa sang tiếng Hy Lạp là <i>kyperus nytis</i>, hay <i>kyprezu-nytys</i> có nghĩa (trong thổ ngữ Cretan Cổ) "hòn đảo nhiều nắng phía nam".<sup class="noprint Inline-Template Template-Fact" style="white-space:nowrap;">[<i><span title="Tuyên bố này cần tham khảo đến các nguồn đáng tin cậy. (April 2009)">cần dẫn nguồn</span></i>]</sup> Sau đó nó liên quan tới việc người Cretan đặt tên cho nó như vậy, và kết quả là "hòn đảo nhiều nắng phía nam", "Kipriuznyt".<sup class="noprint Inline-Template Template-Fact" style="white-space:nowrap;">[<i><span title="Tuyên bố này cần tham khảo đến các nguồn đáng tin cậy. (April 2009)">cần dẫn nguồn</span></i>]</sup> Một khả năng khác là người Phoenician đã gọi nó là "Kỹiprii Uűzta" (Đảo Cam),<sup class="noprint Inline-Template Template-Fact" style="white-space:nowrap;">[<i><span title="Tuyên bố này cần tham khảo đến các nguồn đáng tin cậy. (April 2009)">cần dẫn nguồn</span></i>]</sup> cái tên xuất hiện trong thời La Mã và họ nghĩ nó được đặt theo tên một trong những vị hoàng đế của họ, và gọi nó là "Ciprea Augusta".<sup class="noprint Inline-Template Template-Fact" style="white-space:nowrap;">[<i><span title="Tuyên bố này cần tham khảo đến các nguồn đáng tin cậy. (April 2009)">cần dẫn nguồn</span></i>]</sup> Cùng với thời gian, Augusta bị bỏ đi và chỉ còn lại Ciprea.<br/></p><br/><dl><dd/></dl><p>Đảo quốc thuộc Tây Á, nằm ở vùng phía Địa Trung Hải, cách bờ biển Nam Thổ Nhĩ Kỳ khoảng 80 km. Vị trí bao quát và thuận lợi trên các đường dẫn đến kênh đào Suez đã nâng cao tầm quan trọng về chiến lược của đảo quốc này. Hai dãy núi Kyrenias trải dài ở bờ biển phía Bắc và dãy Troodhos phía Tây Nam chiếm phần lớn đất đai trên đảo, bị phân cách bởi đồng bằng trũng trải dài ở giữa.<br/></p><br/><dl><dd/></dl><h3><span id="Th.E1.BB.9Di_c.E1.BB.95_.C4.91.E1.BA.A1i"/><span class="mw-headline" id="Thời_cổ_đại">Thời cổ đại</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><p>Tương truyền, Síp là nơi sinh của Aphrodite, Adonis và là nơi ở của Vua Cinyras, Teucer và Pygmalion.<sup id="cite_ref-23" class="reference">[23]</sup> Địa điểm có hoạt động của con người sớm nhất được xác định là Aetokremnos, nằm ở bờ biển phía nam, cho thấy những người săn bắn hái lượm đã có mặt trên hòn đảo từ khoảng năm 10.000 trước Công Nguyên, với những cộng đồng làng định cư từ khoảng năm 8200 trước Công Nguyên. Sự xuất hiện của những người đầu tiên trùng khớp với cuộc tuyệt chủng của những chú hà mã lùn và voi lùn, các xương sọ của chúng là khởi nguồn cho truyền thuyết Cyclops.<sup id="cite_ref-24" class="reference">[24]</sup> Các giếng nước được phát hiện bởi các nhà khảo cổ học ở phía tây Síp được cho là thuộc số những giếng cổ nhất Trái Đất, có niên đại từ 9,000 tới 10.500 năm. Chúng được cho là bằng chứng về sự phức tạp của các cộng đồng định cư đầu tiên.<sup id="cite_ref-25" class="reference">[25]</sup> Những di tích của một chú mèo tám tháng tuổi được tìm thấy được chôn cất với người chủ của nó tại một địa điểm Đồ đá mới riêng biệt tại Síp.<sup id="cite_ref-26" class="reference">[26]</sup> Ngôi mộ được ước tính có 9.500 năm tuổi, trước cả nền văn minh Ai Cập cổ đại và đẩy lùi thời điểm diễn ra sự thuần hoá thú nuôi của loài người lên sớm rất nhiều.<sup id="cite_ref-27" class="reference">[27]</sup></p><p>Có nhiều đợt con người và người định cư tới đây cũng như những người mới nhập cư tới hòn đảo trong thời kỳ Đồ đá mới, dù những trận động đất đã phá huỷ các cơ sở hạ tầng từ khoảng năm 3800 trước Công nguyên. Nhiều làn sóng người nhập cư tiếp nối, gồm cả một số bộ tộc từ tiểu Á giúp tăng cường nghề thủ công chế tác kim loại trên hòn đảo, dù những đồ tạo tác được phát hiện từ thời này rất hiếm khi có chất lượng cao. Thời kỳ đồ Đồng được báo trước với sự xuất hiện của những người Tiểu Á đến hòn đảo này từ khoảng năm 2400 trước Công Nguyên.<br/></p><p>Người Hy Lạp Mycenae lần đầu tiên tới Síp khoảng năm 1600 trước Công Nguyên, với những khu định cư thuộc thời kỳ này nằm rải rác trên khắp hòn đảo. Một làn sóng người định cư Hy Lạp khác được cho là đã diễn ra trong giai đoạn 1100-1050 trước Công Nguyên, và đặc điểm Hy Lạp nổi bật trên đảo cũng bắt đầu từ giai đoạn này. Nhiều thuộc địa Phoenicia đã được tìm thấy từ thế kỷ thứ VIII trước Công Nguyên, như Kart-Hadasht có nghĩa 'Thị trấn Mới', gần Larnaca và Salamis hiện nay.<br/></p><p>Síp bị Assyria chinh phục năm 709 trước Công Nguyên, trước một giai đoạn ngắn dưới sự cai trị của Ai Cập và cuối cùng là Ba Tư năm 545 trước Công Nguyên. Người Síp, dưới sự lãnh đạo của Onesilos, gia nhập cùng với những người anh em Hy Lạp tại các thành bang Ionia trong cuộc Nổi dậy Ionia không thành công năm 499 trước Công Nguyên chống lại Đế quốc Ba Tư Achaemenes. Hòn đảo bị đưa lại dưới quyền cai trị liên tục của Hy Lạp bởi Alexandros Đại Đế và nhà Ptolemaios của Ai Cập sau cái chết của ông. Sự Hy Lạp hoá toàn bộ diễn ra trong thời kỳ Ptolemaios, chỉ chấm dứt khi Síp bị Cộng hoà La Mã sáp nhập năm 58 trước Công Nguyên. Síp là một trong những điểm dừng đầu tiên trong chuyến hành trình truyền giáo của Sứ đồ Phaolô.<br/></p><br/><h3><span id="Trung_C.E1.BB.95"/><span class="mw-headline" id="Trung_Cổ">Trung Cổ</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0e/Gentile_Bellini_002.jpg/220px-Gentile_Bellini_002.jpg" width="220" height="284" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0e/Gentile_Bellini_002.jpg/330px-Gentile_Bellini_002.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0e/Gentile_Bellini_002.jpg/440px-Gentile_Bellini_002.jpg 2x" data-file-width="1132" data-file-height="1462"/> </div></div><br/><p>Năm 395, Síp trở thành một phần của Đế chế Byzantine,<sup id="cite_ref-28" class="reference">[28]</sup> đế chế này mất quyền kiểm soát hòn đảo vào tay người Ả Rập năm 649 trước khi tái chiếm năm 966. Trong Cuộc Thập tự chinh thứ Ba, năm 1191, Richard I của Anh đã chiếm hòn đảo từ Isaac Komnenos. Ông dùng nó như một căn cứ hậu cần chính khá an toàn khỏi Saracens. Một năm sau Guy của Lusignan mua lại hòn đảo từ Templars để bù cho những thiệt hại của vương quốc của ông.<br/></p><p>Cộng hoà Venice nắm quyền kiểm soát đảo năm 1489 sau sự thoái vị của Nữ hoàng Catherine Cornaro. Bà là vợ goá của James II người là Lusignan Vua Síp cuối cùng. Sử dụng nó như một cổng thương mại quan trọng, người Venice nhanh chóng củng cố Nicosia; thành phố thủ đô hiện tại của Síp, với những Bức tường Venice nổi tiếng. Trong suốt thời cai trị của Venice, Đế chế Osman thường tiến hành những cuộc cướp phá Síp. Năm 1539 quân Osman phá huỷ Limassol và vì lo ngại điều xấu nhất có thể xảy ra, người Venice cũng củng cố Famagusta và Kyrenia.<br/></p><br/><h3><span id="Th.E1.BB.9Di_cai_tr.E1.BB.8B_c.E1.BB.A7a_Ottoman_v.C3.A0_Anh"/><span class="mw-headline" id="Thời_cai_trị_của_Ottoman_và_Anh">Thời cai trị của Ottoman và Anh</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5f/Cyprus_by_Piri_Reis.jpg/200px-Cyprus_by_Piri_Reis.jpg" width="200" height="136" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5f/Cyprus_by_Piri_Reis.jpg/300px-Cyprus_by_Piri_Reis.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5f/Cyprus_by_Piri_Reis.jpg/400px-Cyprus_by_Piri_Reis.jpg 2x" data-file-width="813" data-file-height="551"/> <div class="thumbcaption">Bản đồ lịch sử Síp của Kaptan Pasha thuộc Đế quốc Ottoman, Piri Reis</div></div></div><br/><p>Năm 1570, một cuộc tấn công quy mô lớn dưới sự chỉ huy của Piyale Pasha với 60.000 quân đã đưa hòn đảo này về dưới sự thống trị của Đế quốc Thổ Ottoman, dù có sự kháng cự kiên quyết của những người dân Nicosia và Famagusta. 20.000 người Nicosia bị giết hại, và mỗi nhà thờ, mỗi công trình công cộng và cung điện đều bị cướp phá.<sup id="cite_ref-29" class="reference">[29]</sup> Người Thổ áp đặt hệ thống millet và cho phép các cơ quan tôn giáo được quản lý các cộng đồng phi Hồi giáo của mình, nhưng cùng lúc ấy đầu tư cho Nhà thờ Chính thống phía Đông như một lực lượng môi giới giữa người Síp Thiên chúa giáo và các cơ quan được trao không chỉ quyền tôn giáo mà cả kinh tế và chính trị.Thuế khoá nặng nề đã dẫn tới những cuộc nổi loạn, với xấp xỉ hai mươi tám cuộc khởi nghĩa đẫm máu diễn ra trong giai đoạn 1572 và 1668, buộc các Sultan phải can thiệp. Cuộc tổng điều tra dân số lớn của Đế quốc Ottoman năm 1831, chỉ tính số đàn ông, cho biết có 14.983 tín đồ Hồi giáo và 29.190 tín đồ Thiên chúa giáo.<sup id="cite_ref-30" class="reference">[30]</sup> Tới năm 1872, dân số của hòn đảo đã tăng lên 144.000 gồm 44.000 người Hồi giáo và 100.000 tín đồ Thiên chúa giáo.<sup id="cite_ref-31" class="reference">[31]</sup></p><p>Bộ máy hành chính, nhưng không có chủ quyền, của hòn đảo bị nhượng lại cho Đế quốc Anh năm 1878 với hậu quả của cuộc Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1877–1878). Hòn đảo tiếp tục là một căn cứ quân sự quan trọng của người Anh trên những con đường thuộc địa của họ. Tới năm 1906, khi cảng Famagusta được hoàn thành, Síp là một địa điểm hải quân quan trọng giám sát kênh đào Suez, con đường chính chiến lược dẫn tới Ấn Độ khi ấy là thuộc địa quan trọng nhất của Anh. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và sự liên minh của Thổ Nhĩ Kỳ với khối Liên minh Trung tâm, Anh Quốc sáp nhập hòn đảo. Năm 1923, theo Hiệp ước Lausanne, nước Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ mới thành lập từ bỏ bất kỳ yêu sách nào với Síp và vào năm 1925 hòn đảo được tuyên bố là một Thuộc địa Hoàng gia Anh. Nhiều người Síp Hy Lạp chiến đấu trong Quân đội Anh trong cả hai cuộc Thế Chiến, với hy vọng rằng cuối cùng Síp sẽ được thống nhất với Hy Lạp.<sup class="noprint Inline-Template Template-Fact" style="white-space:nowrap;">[<i><span title="Tuyên bố này cần tham khảo đến các nguồn đáng tin cậy. (February 2009)">cần dẫn nguồn</span></i>]</sup></p><p>Tháng 1 năm 1950 Nhà thờ Chính thống phương Đông tổ chức một cuộc trưng cầu dân ý, bị cộng đồng người Síp Thổ Nhĩ Kỳ tẩy chay, theo đó 90% người bỏ phiếu ủng hộ "enosis", có nghĩa là một liên minh với Hy Lạp; tất nhiên cũng có những người Síp Hy Lạp không đồng ý với enosis. Quyền tự trị giới hạn theo một hiến pháp được cơ quan hành chính Anh đưa ra nhưng cuối cùng bị bác bỏ. Năm 1955 tổ chức EOKA được thành lập, tìm kiếm độc lập và liên minh với Hy Lạp thông qua đấu tranh vũ trang. Cùng lúc ấy Tổ chức Kháng chiến Thổ Nhĩ Kỳ (TMT), kêu gọi Taksim, hay sự ly khai, được thành lập bởi những người Síp Thổ Nhĩ Kỳ như một tổ chức đối trọng.<sup id="cite_ref-32" class="reference">[32]</sup> Sự hỗn loạn trên hòn đảo bị người Anh dùng vũ lực đàn áp.<br/></p><br/><h3><span id=".C4.90.E1.BB.99c_l.E1.BA.ADp"/><span class="mw-headline" id="Độc_lập">Độc lập</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Ngày 16 tháng 8 năm 1960, Síp giành được độc lập sau một thoả thuận tại Zürich và Luân Đôn giữa Anh Quốc, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ. Người Anh giữ lại hai Vùng Căn cứ quân sự có chủ quyền tại Akrotiri và Dhekelia trong khi các cơ sở chính phủ các văn phòng công cộng được trao theo tỷ lệ thành phần sắc tộc khiến cộng đồng thiểu số Thổ Nhĩ Kỳ có quyền phủ quyết thường trực, 30% trong nghị viện và bộ máy hành chính, và trao cho ba quốc gia bảo lãnh các quyền đảm bảo thực hiện.<br/></p><p>Năm 1963 bạo lực giữa các cộng đồng bùng phát, một phần được sự bảo trợ của cả hai "nước mẹ"<sup id="cite_ref-33" class="reference">[33]</sup> với việc người Síp Thổ Nhĩ Kỳ bị buộc vào sống trong các vùng đất nội địa và lãnh đạo người Síp Hy Lạp Tổng giám mục Makarios III kêu gọi một sự đơn phương thay đổi hiến pháp coi đó là cách thức để giảm căng thẳng và giúp người Hy Lạp có quyền kiểm soát toàn bộ hòn đảo. Liên hiệp quốc tham gia giải quyết vấn đề và các lực lượng Liên hiệp quốc tại Síp (UNICYP) đã được triển khai tại các điểm nhạy cảm.<br/></p><br/><h3><span id="Ph.C3.A2n_chia"/><span class="mw-headline" id="Phân_chia">Phân chia</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Chính phủ quân sự Hy Lạp nắm quyền ở Hy Lạp đầu thập niên 1970 trở nên bất bình với chính sách của Makarios tại Síp và sự thiếu vắng một quá trình hướng tới "Enosis" ('Liên minh' trong tiếng Hy Lạp) với Hy Lạp. Một phần vì lý do này, và một phần bởi sự bối rối với sự chống đối trong nước, hội đồng quân sự đã tổ chức một cuộc đảo chính bại Síp ngày 15 tháng 7 năm 1974. Nikos Sampson được hội đồng quân sự Hy Lạp đưa lên làm tổng thống Síp. Dù là một người theo chủ nghĩa quốc gia, ông đã không tuyên bố liên minh với Hy Lạp và tuyên bố rằng Síp sẽ tiếp tục giữ độc lập và không liên kết.<sup id="cite_ref-34" class="reference">[34]</sup> Nhưng chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ không thấy dễ chịu với tình hình thực tế, vì thế họ đã phản ứng và tìm kiếm sự can thiệp của Anh, vốn chưa bao giờ là cụ thể. Bảy ngày sau, ngày 20 tháng 7 năm 1974,Thổ Nhĩ Kỳ xâm lược Síp tuyên bố một quyền, theo các thoả thuận Zurich và Luân Đôn, để can thiệp và tái lập trật tự hiến pháp. Không quân Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu ném bom các vị trí tại Síp, hàng trăm lính dù đổ bộ xuống khu vực giữa Nicosia và Kyrenia, nơi người Síp Thổ Nhĩ Kỳ được trang bị tốt từ lâu đã có mặt, trong khi ngoài bờ biển Kyrenia 30 tàu Thổ Nhĩ Kỳ được bảo vệ bởi các tàu khu trục cho đổ bộ 6,000 lính và một lực lượng xe tăng, xe tải và các phương tiện bọc thép. Ba ngày sau, khi một thoả thuận ngừng bắn đã được đồng thuận, Thổ Nhĩ Kỳ đã cho đổ bộ 30.000 lính trên hòn đảo và chiếm Kyrenia, hành lang nối Kyrenia với Nicosia và quận Síp Thổ Nhĩ Kỳ của Nicosia. Hội đồng quân sự tại Athens và sau đó là Sampson Síp mất quyền lực. Tại Nicosia, Glafkos Clerides nắm quyền tổng thống và trật tự hiến pháp được tái lập; bề ngoài là loại bỏ nguyên nhân người Thổ Nhĩ Kỳ đặt ra cho cuộc xâm lược, dù người Thổ dù đã có nhiều thắng lợi ban đầu như vậy khi đó đã cam kết áp dụng chính sách từ lâu của họ là chia rẽ hòn đảo và sáp nhập miền bắc Síp. Người Thổ sử dụng một giai đoạn với các cuộc đàm phán vờ vĩnh - trong đó Thổ Nhĩ Kỳ được Mỹ ủng hộ về ngoại giao, tình báo - để tăng cường khu vực Kyrenia và chuẩn bị cho giai đoạn thứ hai của cuộc xâm lược, bắt đầu ngày 14 tháng 8 và dẫn tới việc chiếm đóng Morphou, Karpasia, Ammochostos và Mesaoria. Sự can thiệp quân sự của Thổ Nhĩ Kỳ được Hoa Kỳ bí mật ủng hộ<sup id="cite_ref-JosephLuns_35-0" class="reference">[35]</sup><sup id="cite_ref-36" class="reference">[36]</sup> và NATO.<sup id="cite_ref-JosephLuns_35-1" class="reference">[35]</sup> Người Hy Lạp thông báo sự thành lập của một nhóm bán quân sự EOKA mới nhằm chống lại những kẻ xâm lược nhưng điều này đã cho thấy sự phản tác dụng, khiến việc trục xuất người Hy Lạp khỏi các vùng do Thổ Nhĩ Kỳ chiếm đóng càng diễn ra nhanh hơn. Với số lượng thua kém hoàn toàn, các lực lượng Hy Lạp không thể chống lại sự tiến quân của Thổ Nhĩ Kỳ. Vùng Ayia Napa chỉ thoát khỏi sự chiếm đóng nhờ nó nằm sau khu vực Căn cứ có Chủ quyền Anh, nơi người Thổ vì cần thận đã không xâm chiếm.<br/></p><p>Một quan điểm khác cho rằng cuộc đảo chính đơn giản chỉ có mục đích hạ bệ Tổng giám mục Makarios và chính phủ của ông vì thế các kế hoạch của Henry Kissinger về Síp có thể được thực hiện.<br/></p><br/><blockquote><br/><p>Ioannides [lãnh đạo hội đồng quân sự Hy Lạp] đã nói rằng... ông không chắc liệu mình chỉ đơn giản có thể rút quân Hy Lạp khỏi Síp... hay dứt khoát lật đổ Makarios và để Hy Lạp thoả thuận trực tiếp với Thổ Nhĩ Kỳ về tương lai của Síp. (<i>The trial of Henry Kissinger</i> By Christopher Hitchens, 2002, p.82.)<br/></p><br/></blockquote><br/><p>Áp lực quốc tế dẫn tới một cuộc ngừng bắn và ở thời điểm đó 37% đất đai đã thuộc trong vùng chiếm đóng Thổ Nhĩ Kỳ, 170.000 người Síp Hy Lạp bị đuổi khỏi nhà cửa ở miền bắc và 50.000 người Síp Thổ Nhĩ Kỳ phải ra đi theo hướng ngược lại. Năm 1983 người Síp Thổ Nhĩ Kỳ đơn phương tuyên bố độc lập, và chỉ được mỗi Thổ Nhĩ Kỳ công nhận. Tới thời điểm hiện tại, có 1,534 người Síp Hy Lạp<sup id="cite_ref-37" class="reference">[37]</sup> và 502 người Síp Thổ Nhĩ Kỳ<sup id="cite_ref-38" class="reference">[38]</sup> mất tích vì cuộc xung đột. Các sự kiện trong mùa hè năm 1974 là trọng tâm chính trị trên hòn đảo, cũng như quan hệ Hy Lạp-Thổ Nhĩ Kỳ. Khoảng 150.000 người định cư từ Thổ Nhĩ Kỳ được cho là đang sống trên miền bắc vi phạm vào Hiệp ước Genève và nhiều nghị quyết của Liên hiệp quốc<sup class="noprint Inline-Template" style="white-space:nowrap;">[<i><span title="Nội dung này còn mơ hồ, chưa rõ ràng. (August 2009)">Còn mơ hồ</span> <span class="metadata"> – thảo luận</span></i>]</sup>. Sau cuộc xâm lược và chiếm đóng lãnh thổ miền bắc của Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng hoà Síp thông báo toàn bộ cảng vào ở miền bắc bị đóng cửa, bởi thực tế chúngkhông nằm trong quyền quản lý của họ.<br/></p><br/><h3><span id="L.E1.BB.8Bch_s.E1.BB.AD_g.E1.BA.A7n_.C4.91.C3.A2y"/><span class="mw-headline" id="Lịch_sử_gần_đây">Lịch sử gần đây</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Bởi sự phân chia của nền Cộng hoà diễn ra <i>trên thực tế</i>, chứ không phải về mặt <i>pháp lý</i>, miền bắc và miền nam đã đi theo những con đường khác nhau. Cộng hoà Síp là một chế độ dân chủ lập hiến đã đạt tới mức độ giàu có cao, với nền kinh tế bùng nổ và cơ sở hạ tầng tốt. Nó là một thành viên của Liên hiệp quốc, Liên minh châu Âu và nhiều tổ chức quốc tế khác và được các tổ chức này công nhận như chính phủ hợp pháp duy nhất của toàn bộ hòn đảo. Vùng không thuộc quyền quản lý của Cộng hoà Síp, Bắc Síp, phụ thuộc vào sự giúp đỡ từ Thổ Nhĩ Kỳ. Nỗ lực lớn cuối cùng nhằm giải quyết cuộc tranh cãi Síp là Kế hoạch Annan. Nó được người Síp Thổ Nhĩ Kỳ ủng hộ nhưng nó bị phản đối bởi người Síp gốc Hy Lạp.<br/></p><p>Tháng 7 năm 2006, hòn đảo trở thành một thiên đường an toàn cho những người Liban tị nạn vì cuộc xung đột giữa Israel và Hezbollah.<sup id="cite_ref-39" class="reference">[39]</sup></p><p>Tháng 3 năm 2008, một bức tường từng đứng hàng thập kỷ như biên giới giữa vùng do người Síp Hy Lạp quản lý và vùng đệm của Liên hiệp quốc đã bị phá bỏ.<sup id="cite_ref-BBC-Cypriots_40-0" class="reference">[40]</sup> Bức tường từng cắt ngang qua Phố Ledra tại trung tâm Nicosia và được coi như một biểu tượng mạnh mẽ của sự phân chia hòn đảo kéo dài 32 năm. Ngày 3 tháng 4 năm 2008, Phố Ledra được mở cửa với sự hiện diện của các quan chức Síp gốc Thổ Nhĩ Kỳ và Hy Lạp.<sup id="cite_ref-41" class="reference">[41]</sup></p><br/><dl><dd/></dl><p>Síp là một nền cộng hoà Tổng thống. Lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo chính phủ là Tổng thống, tổng thống được bầu qua một quá trình phổ thông đầu phiếu với nhiệm kỳ năm năm. Quyền hành pháp do chính phủ đảm nhiệm và quyền lập pháp thuộc Nghị viện trong khi nhánh Tư pháp độc lập với cả nhánh lập pháp và hành pháp.<br/></p><p>Hiến pháp năm 1960 quy định một hệ thống chính phủ tổng thống với các nhánh hành pháp, lập pháp và tư pháp riêng biệt, cũng như một hệ thống kiểm tra và cân bằng phức tạp, gồm một tỷ lệ chia sẻ quyền lực đã được tính trước để bảo vệ các quyền lợi của người Síp Thổ Nhĩ Kỳ. Nhánh hành pháp, do một Tổng thống Síp Hy Lạp và một Phó tổng thống Síp Thổ Nhĩ Kỳ đứng đầu. Hai người này được các cộng đồng của mình bầu lên với nhiệm kỳ năm năm và mỗi người đều có quyền phủ quyết với một số kiểu quyết định hành pháp và lập pháp. Quyền lập pháp thuộc Nghị viện, với các đại biểu cũng được bầu lên trên căn bản đầu phiếu. Từ năm 1964, sau những cuộc xung đột giữa hai cộng đồng, các ghế của người Síp Thổ Nhĩ Kỳ trong nghị viện bị bỏ trống. Người Síp Thổ Nhĩ Kỳ từ chối thành lập bộ nội vụ trước cuộc xâm lược Síp trong nỗ lực nhằm phân chia Cộng hoà Síp về pháp lý. Điều này là rõ ràng trong báo cáo của Tổng thư ký Liên hiệp quốc ở thời điểm ấy. Các lãnh đạo người Síp Thổ Nhĩ Kỳ đã gia nhập vào một lập trường cứng rắn chống lại mọi biện pháp có thể khiến các thành viên của hai cộng đồng sống và làm việc cùng nhau, hay có thể đặt người Síp Thổ Nhĩ Kỳ vào các tình huống theo đó họ sẽ phải chấp nhận quyền lực của các cơ quan chính phủ. Quả thực, bởi giới lãnh đạo người Síp Thổ Nhĩ Kỳ cam kết coi sự chia rẽ về địa lý và tự nhiên giữa các cộng đồng như một mục tiêu chính trị, dường như các hành động được người Síp Thổ Nhĩ Kỳ khuyến khích khó có thể được coi là sự thể hiện các dấu hiệu của một chính sách mới. Kết quả dường như là một chính sách tự chia rẽ một cách thận trọng của người Síp Thổ Nhĩ Kỳ<i><sup id="cite_ref-42" class="reference">[42]</sup></i><br/></p><p>Năm 1974 Síp bị phân chia <i>trên thực tế</i> thành Síp do người Hy Lạp kiểm soát ở hai phần ba hòn đảo ở phía nam và một phần ba diện tích do Thổ Nhĩ Kỳ kiểm soát ở phía bắc. Người Síp Thổ Nhĩ Kỳ cuối cùng đã tuyên bố độc lập năm 1983 trở thành Cộng hoà Bắc Síp Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng chỉ được mỗi Thổ Nhĩ Kỳ công nhận. Năm 1985, Cộng hoà Bắc Síp Thổ Nhĩ Kỳ đưa ra một hiến pháp và tổ chức cuộc bầu cử đầu tiên. Liên hiệp quốc công nhận chủ quyền của Cộng hoà Síp với toàn bộ hòn đảo Síp.<sup class="noprint Inline-Template Template-Fact" style="white-space:nowrap;">[<i><span title="Tuyên bố này cần tham khảo đến các nguồn đáng tin cậy. (July 2009)">cần dẫn nguồn</span></i>]</sup></p><p>Nghị viện hiện có 59 thành viên được bầu với nhiệm kỳ năm năm, 56 thành viên theo đại diện tỷ lệ và ba thành viên quan sát viên đại diện cho các cộng đồng người Maronite, Latin và Armenia. 24 ghế được chia cho cộng đồng Thổ Nhĩ Kỳ nhưng vẫn bị để trống từ năm 1964. Môi trường chính trị chủ yếu là cuộc tranh giành giữa Đảng Tiến bộ của Tầng lớp Lao động (AKEL) cộng sản và Đảng Tự do dân chủ bảo thủ vàphái trung dung<sup id="cite_ref-43" class="reference">[43]</sup>Đảng Dân chủ, Dân chủ Xã hội Phong trào Dân chủ Xã hội (EDEK) và EURO.KO trung dung.<br/></p><p>Ngày 17 tháng 2 năm 2008 Dimitris Christofias thuộc Đảng Tiến bộ của Tầng lớp Lao động được bầu làm Tổng thống Síp và đây là thắng lợi bầu cử đầu tiên không phải thuộc một liên minh lớn. Điều này khiến Síp trở thành một trong ba quốc gia duy nhất trên thế giới hiện có một chính phủ cộng sản được bầu cử dân chủ, hai nước kia là Moldova và Nepal, và là quốc gia thành viên Liên minh châu Âu duy nhất hiện nằm dưới sự lãnh đạo của phái cộng sản. Christofias tiếp nhận chính phủ từ Tassos Papadopoulos thuộc Đảng Dân chủ ông đã nắm chức vụ này từ tháng 2 năm 2003.<br/></p><br/><h3><span id="Qu.E1.BA.ADn"/><span class="mw-headline" id="Quận">Quận</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><p>Cộng hoà Síp được chia thành sáu quận:<sup id="cite_ref-44" class="reference">[44]</sup>Nicosia, Famagusta, Kyrenia, Larnaca, Limassol và Paphos.<br/></p><br/><h3><span id="L.C3.A3nh_th.E1.BB.95_ph.E1.BB.A5_thu.E1.BB.99c_.E1.BB.9F_b.C3.AAn_ngo.C3.A0i_v.C3.A0_v.C3.B9ng_.C4.91.E1.BA.A5t_thu.E1.BB.99c_n.C6.B0.E1.BB.9Bc_ngo.C3.A0i"/><span class="mw-headline" id="Lãnh_thổ_phụ_thuộc_ở_bên_ngoài_và_vùng_đất_thuộc_nước_ngoài">Lãnh thổ phụ thuộc ở bên ngoài và vùng đất thuộc nước ngoài</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Síp có bốn vùng đất phụ thuộc ở bên ngoài, và toàn bộ lãnh thổ thuộc Khu vực Căn cứ có Chủ quyền Anh Dhekelia. Hai vùng đầu tiên là các làng Ormidhia và Xylotymvou. Vùng thứ ba là Trạm điện Dhekelia, bị ngăn cách bởi một con đường của Anh làm hai phần. Phần phía bắc là một vùng phụ thuộc ở bên ngoài, giống như hai làng trên, trong khi vùng phía nam nằm cạnh biển và vì thế không phải là một vùng đất phụ thuộc ở bên ngoài, dù nó không có lãnh hải riêng.<sup id="cite_ref-45" class="reference">[45]</sup><br/>Vùng đệm Liên hiệp quốc chạy ngược hướng Dhekelia và quay trở lại từ cạnh phía đông của nó bên ngoài Ayios Nikolaos, nối với phần còn lại của Dhekelia bằng một hành lang đất, và theo hướng này vùng đệm quay về góc phía đông nam của hòn đảo, vùng Paralimni, là vùng phụ thuộc ở bên ngoài <i>trên thực tế</i> chứ không phải <i>theo pháp lý</i>.<br/></p><p>Pyrgos là một vùng đất phụ thuộc nước ngoài trên thực tế của vùng do chính phủ kiểm soát trên hòn đảo. Đây là thị trấn Hy Lạp Síp nằm trên Vịnh Morphou do Chính phủ Bắc Síp Thổ Nhĩ Kỳ kiểm soát.<br/></p><br/><h3><span id="Nh.C3.A2n_quy.E1.BB.81n"/><span class="mw-headline" id="Nhân_quyền">Nhân quyền</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Sự lưu ý thường xuyên trên sự phân chia hòn đảo thỉnh thoảng đội lốt những vấn đề nhân quyền. Mại dâm lan tràn trên cả vùng do Hy Lạp và vùng do Thổ Nhĩ Kỳ kiểm soát, và vùng phía nam do Hy Lạp kiểm soát đã bị chỉ trích<sup id="cite_ref-46" class="reference">[46]</sup> vì vai trò của nó trong ngành thương mại sex như một trong những con đường buôn người từ Đông Âu.<sup id="cite_ref-47" class="reference">[47]</sup> Chế độ ở phía bắc thỉnh thoảng bị chỉ trích về vấn đề tự do ngôn luận<sup id="cite_ref-48" class="reference">[48]</sup> liên quan tới việc đối xử nghiêm khắc với các tổng biên tập báo. Luật pháp về bạo lực gia đình tại nước Cộng hoà vẫn hầu như không được áp dụng,<sup id="cite_ref-49" class="reference">[49]</sup> và nó vẫn chưa được thông qua thành luận ở phía Bắc. Các báo cáo về sự đối xử không thích đáng với nhân viên nội địa, chủ yếu là những công nhân nhập cơ từ các nước đang phát triển, thỉnh thoảng được thông báo trên báo chí Síp Hy Lạp,<sup id="cite_ref-50" class="reference">[50]</sup> và là chủ đề của nhiều chiến dịch của các tổ chức từ thiện chống phát xít KISA.<br/></p><br/><dl><dd/></dl><p>Vệ binh Quốc gia Síp là lực lượng quân sự chính của Cộng hoà Síp ở phía Nam. Đây là lực lượng quân đội hỗn hợp gồm toàn bộ người Hy Lạp, với các nhánh bộ binh, không quân và hải quân.<br/></p><p>Các lực lượng trên bộ của Vệ binh Quốc gia Síp gồm các đơn vị sau:<br/></p><br/><ul><li>Sư đoàn Bộ binh số 1 (Ιη Μεραρχία ΠΖ)</li><br/><li>Sư đoàn Bộ binh số 2 (ΙΙα Μεραρχία ΠΖ)</li><br/><li>Lữ đoàn Bộ binh số 4 (ΙVη Ταξιαρχία ΠΖ)</li><br/><li>Lữ đoàn Thiết giáp số 20 (ΧΧη ΤΘ Ταξιαρχία)</li><br/><li>Lữ đoàn Hỗ trợ số 3 (ΙΙΙη Ταξιαρχία ΥΠ)</li><br/><li>Lữ đoàn Hỗ trợ số 8 (VIIIη Ταξιαρχία ΥΠ)</li></ul><p>Lực lượng không quân gồm Phi đội Trực thăng Tấn công số 449 (449 ΜΑΕ) - với những chiếc SA-342L và Bell 206 và Phi đội Trực thăng Tấn công số 450 (450 ME/P) - với những chiếc Mi-35P, BN-2B và PC-9. Các sĩ quan cao cấp hiện tại gồm Tư lệnh Tối cao, Vệ binh Quốc gia Síp: Trung tướng Konstantinos Bisbikas, Phó tư lệnh, Vệ binh Quốc gia Síp: Trung tướng Savvas Argyrou và Tham mưu trưởng, Vệ binh Quốc gia Síp: Thiếu tướng Gregory Stamoulis.<br/></p><br/><dl><dd/></dl><p>Síp thực hiện nền kinh tế thị trường tự do dựa chủ yếu vào các ngành dịch vụ đặc biệt là du lịch. Trước đây nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, thu hút 1/3 lực lượng lao động, nông sản xuất khẩu chiếm 1/3 giá trị xuất khẩu của Síp, nhưng những năm gần đây du lịch và dịch vụ dần dần chiếm vị trí quan trọng hơn, đóng góp đến 78% GDP và thu hút hơn 70% lực lượng lao động của Síp. Nền công nghiệp Síp nhỏ bé, chủ yếu là công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng như dệt, giày dép, may mặc xuất khẩu, chế biến nông lâm sản...Năm 2007, Síp đã thu hút nhiều vốn đầu tư chiếm hơn 20,8% GDPlàm tăng thêm nguồn ngân sách đến 9,996 tỷ USD.<br/></p><p>Năm 2016, Tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của Síp là 19.931 tỷ USD tính theo qui đổi, với tỷ lệ tăng trưởng GDP thực 3,6%, thu nhập tính theo đầu người là 35,750 USD (2016). Tỷ lệ lạm phát là 5,1% (2008); tỷ lệ thất nghiệp là 3.8% (2008), nợ nước ngoài 26,12 tỷ USD (31/12/2007).<br/>Síp có quan hệ kinh tế – thương mại chủ yếu với các nước EU, Đông Bắc Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).<br/></p><p>Kinh tế Síp khá thịnh vượng và đã được đa dạng hoá trong những năm gần đây.<sup id="cite_ref-econ_51-0" class="reference">[51]</sup> Theo các ước tính mới nhất của IMF, GDP trên đầu người của nước này (đã được điều chỉnh theo sức mua) ở mức $28.381, ở trên mức trung bình của Liên minh châu Âu.<sup id="cite_ref-52" class="reference">[52]</sup> Síp đã được lựa chọn là một cơ sở cho nhiều doanh nghiệp nước ngoài bởi cơ sở hạ tầng phát triển cao. Chính sách kinh tế của Chính phủ Síp chú trọng tới việc đạt các tiêu chí cho việc gia nhập Liên minh châu Âu. Chấp nhận đồng euro làm tiền tệ quốc gia như yêu cầu với mọi quốc gia mới gia nhập Liên minh châu Âu, và chính phủ Síp đã chấp nhận đồng tiền tệ mới ngày 1 tháng 1 năm 2008.<sup id="cite_ref-econ_51-1" class="reference">[51]</sup>Dầu mỏ gần đây đã được phát hiện trên thềm lục địa giữa Síp và Ai Cập, và những cuộc đàm phán đang được tiến hành giữa Liban và Ai Cập để đạt tới một thoả thuận khai thác các nguồn tài nguyên đó.<sup id="cite_ref-oil_53-0" class="reference">[53]</sup> Thềm lục địa chia tách Liban và Síp được cho là có trưc lượng dầu thô và khí tự nhiên lớn.<sup id="cite_ref-oil_53-1" class="reference">[53]</sup> Tuy nhiên, Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ không cho phép việc khai thác dầu khí trong vùng.<sup id="cite_ref-oil_53-2" class="reference">[53]</sup><sup id="cite_ref-54" class="reference">[54]</sup></p><p>Kinh tế khu vực do Thổ Nhĩ Kỳ chiếm đóng (thực tế là Quận Mersin) chủ yếu gồm các lĩnh vực dịch vụ, gồm lĩnh vực công, thương mại, du lịch và giáo dục với các khu vực nông nghiệp và công nghiệp nhẹ nhỏ. Kính tế hoạt động trên cơ sở thị trường tự do, dù nó tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự cô lập chính trị của người Síp Thổ Nhĩ Kỳ, sự thiếu hụt đầu tư tư nhân và chính phủ, chi phí vận chuyển cao, và thiếu hụt nguồn lao động có tay nghề. Dù có những trở ngại như vậy, nền kinh tế đã hoạt động tốt trong giai đoạn 2003 và 2004, với các tỷ lệ phát triển cao 9.6% và 11.4%. Thu nhập trung bình trong khu vực đạt $15.984 năm 2008.<sup id="cite_ref-TRNC-Economy_55-0" class="reference">[55]</sup> Sự tăng trưởng được hỗ trợ một phần bởi sự ổn định vững chắc của đồng lira mới Thổ Nhĩ Kỳ và bởi sự tăng trưởng mạnh trong lĩnh vực giáo dục và xây dựng.<br/>Hòn đảo đã chứng kiến một cuộc bùng nổ du lịch trong nhiều năm và cùng với đó là sự thịnh vượng của thị trường cho thuê của Síp. Ngoài ra sự tăng trưởng tư bản trong mức độ thịnh vượng được tạo ra do nhu cầu của các nhà đầu tư tới đây và những người dân ngày càng giàu lên trên hòn đảo.<sup id="cite_ref-tourism_56-0" class="reference">[56]</sup></p><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/94/Cyprus-demography.png/220px-Cyprus-demography.png" width="220" height="129" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/94/Cyprus-demography.png/330px-Cyprus-demography.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/94/Cyprus-demography.png/440px-Cyprus-demography.png 2x" data-file-width="724" data-file-height="426"/> <div class="thumbcaption">Tăng trưởng dân số (các con số cho toàn bộ hòn đảo, ngoại trừ khoảng 150.000 người nhập cư Thổ Nhĩ Kỳ gần đây sống tại miền Bắc Síp).</div></div></div><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c4/Pyramide_Chypre.PNG/220px-Pyramide_Chypre.PNG" width="220" height="152" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c4/Pyramide_Chypre.PNG/330px-Pyramide_Chypre.PNG 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c4/Pyramide_Chypre.PNG/440px-Pyramide_Chypre.PNG 2x" data-file-width="902" data-file-height="625"/> </div></div><br/><p>Theo cuộc điều tra dân số đầu tiên sau khi tuyên bố độc lập, được tiến hành tháng 12 năm 1960 và ở trên phạm vi toàn bộ hòn đảo, Síp có tổng dân số 573.566 người, với người Síp gốc Hy Lạp chiếm 77% dân số và người Síp Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 18% (người sắc tộc khác chiếm 5% còn lại).<sup id="cite_ref-57" class="reference">[57]</sup> Theo cuộc điều tra dân số gần nhất tiến hành trên toàn bộ hòn đảo (tháng 4 năm 1973), dân số Síp là 631.778 với ước tính người Síp Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 19% tổng số (khoảng 120.000).<sup id="cite_ref-2007abstract_58-0" class="reference">[58]</sup></p><p>Các cuộc điều tra dân số sau này tiến hành trong giai đoạn 1976-2001 sau sự phân chia trên thực tế của hòn đảo với chỉ số người sống trong vùng thuộc quyền kiểm soát của Chính phủ Cộng hoà Síp, số người Síp Thổ Nhĩ Kỳ sống ở miền Bắc Síp theo ước tính của Sở Thống kê Cộng hoà Síp theo các tỷ lệ tăng trưởng dân số và dữ liệu nhập cư. Trong cuộc điều tra dân số cuối cùng năm 2001 do Cộng hoà Síp tiến hành, dân số tại vùng chính phủ kiểm soát là 703.529 người. Số người Síp Thổ Nhĩ Kỳ ở miền Bắc Síp được Sở Thống kê Cộng hoà Síp đưa ra là 87.600 người, hay 11% tổng dân số được công bố.<sup id="cite_ref-2007abstract_58-1" class="reference">[58]</sup></p><p>Những ước tính gần nhất của Sở Thống kê Síp cho rằng dân số hòn đảo này ở thời điểm cuối năm 2006 là 867.600 người, với 89.8% (778.700) ở vùng do chính phủ kiểm soát và 10.2% (88.900) người Síp Thổ Nhĩ Kỳ ở miền Bắc Síp.<sup id="cite_ref-2007abstract_58-2" class="reference">[58]</sup> Tuy nhiên, ước tính của Cộng hoà Síp về số người Síp gốc Thổ Nhĩ Kỳ không phản ánh tổng số dân của miền Bắc Síp. Ngoài ra, Sở Thống kê Cộng hoà Síp cũng ước tính rằng 150.000-160.000 người nhập cư Thổ Nhĩ Kỳ (được gọi là "người định cư trái phép" trong <i>Bản tóm tắt thống kê năm 2007</i> của Cộng hoà Síp,<sup id="cite_ref-2007abstract_58-3" class="reference">[58]</sup> Ghi chú tại tr. 72) đang sống ở miền Bắc Síp, đưa số dân trên thực tế của miền Bắc Síp lên khoảng 250.000 người. Ước tính do Cộng hoà Síp đưa ra khớp với các kết quả cuộc điều tra dân số năm 2006 do 'chính phủ' Bắc Síp tiến hành, theo đó tổng dân số Cộng hoà Bắc Síp Thổ Nhĩ Kỳ là 265.100 người.<sup id="cite_ref-TRNC2006_59-0" class="reference">[59]</sup> Vì thế tổng dân số Síp hơi lớn hơn 1 triệu người, gồm 778.700 người ở vùng lãnh thổ do chính phủ Cộng hoà Síp kiểm soát và 265.100 người tại vùng lãnh thổ do chính phủ Cộng hoà Bắc Síp Thổ Nhĩ Kỳ quản lý.<br/></p><p>Síp đã chứng kiến một làn sóng lớn người lao động nhập cư từ các quốc gia như Thái Lan, Philippines, và Sri Lanka, cũng như số lượng lớn người cư trú thường xuyên thuộc các quốc tịch Nga, Anh và các quốc gia Liên minh châu Âu khác. Các cộng đồng người Nga và Ukraina khá lớn (chủ yếu là người Hy Lạp Hắc Hải, nhập cư sau sự sụp đổ của Khối Đông Âu), Bulgaria, România, và các quốc gia Đông Âu. Tới cuối năm 2007, khoảng 124.000 người nhập cư định cư tại Síp, ba nhóm người nhập cư lớn nhất là 37.000 người Hy Lạp, 27.000 người Anh, và 10.000 người Nga. Hòn đảo cũng là nơi sinh sống của một cộng đồng thiểu số người Maronite 6.000 người, một cộng đồng người Armenia khoảng 2.000 người, và những người tị nạn chủ yếu đến từ Serbia, Palestine, và Liban. Cũng có một cộng đồng thiểu số người Kurd tại Síp.<br/></p><p>Bên ngoài Síp có một cộng đồng khá lớn và thịnh vượng người Síp gốc Do thái tại các quốc gia khác. Hoa Kỳ, Anh Quốc, Hy Lạp và Australia là những nước tiếp đón đa số người di cư rời bỏ hòn đảo sau khi nó bị phân chia trên thực tế năm 1974. Đặc biệt tại Anh Quốc ước tính có 150.000 người Síp.<br/></p><br/><div class="barbox tright" style="border:1px solid silver; font-size:88%; padding:0.4em; width:auto; background: white"><br/><table style="border-collapse:collapse; width:100%;"><tbody><tr style="background:#ddd"><th colspan="5">Tôn giáo tại Síp (2010)<sup id="cite_ref-pew_60-0" class="reference">[60]</sup><sup id="cite_ref-CIA_61-0" class="reference">[61]</sup></th></tr><tr style="font-size:88%; height:4px;"><td style="padding:0 4px;">tôn giáo</td><br/><td style="padding:0 4px; text-align:right;"/><br/><td style="width:100px;"><br/></td><td style="padding:0 4px; width:5em; text-align:right;">tỷ lệ</td><br/><td style="padding:0 4px; text-align:right;"/><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Chính thống giáo Đông phương</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">78%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Hồi giáo</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">20%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Khác</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">1%</td><br/></tr><tr><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em;min-width:8em">Không tôn giáo</td><br/><td style="width:100px;border-left:solid 1px silver;border-right:solid 1px silver;"><p> </p></td><br/><td colspan="2" style="padding-left:0.4em;padding-right:0.4em" align="right">1%</td><br/></tr></tbody></table></div><br/><dl><dd/></dl><p>Đa số người Síp gốc Hy Lạp là thành viên của Giáo hội Chính thống Hy Lạp, trong khi hầu hết người Síp Thổ Nhĩ Kỳ là tín đồ Hồi giáo. Theo Eurobarometer 2005,<sup id="cite_ref-62" class="reference">[62]</sup> Síp là một trong những quốc gia có số dân theo tôn giáo đông nhất tại Liên minh châu Âu, cùng với Malta, Romania, Hy Lạp và Ba Lan. Thậm chí Tổng thống đầu tiên của Síp, Makarios III, còn là một tổng giám mục. Đây cũng là một trong năm nước duy nhất của Liên minh châu Âu có tôn giáo chính thức của nhà nước, (Giáo hội Chính thống Síp, bốn quốc gia kia là Malta, Hy Lạp, Đan Mạch và Anh Quốc Anh giáo. Ngoài các cộng đồng Chính thống giáo và Hồi giáo, còn có các cộng đồng Bahá'í, Do Thái, Tin lành (gồm cả Pentecostal), Công giáo Rôma, Giáo hội nghi thức Maronite (Nghi thức Kitô giáo phía Đông) và Tông truyền Armenia nhỏ tại Síp.<br/></p><br/><p>Síp có hệ thống giáo dục tiểu học và trung học phát triển cao với cả hệ thống giáo dụng công và tư nhân. Chất lượng cao của nền giáo dục có được nhờ trình độ trên mức trung bình của các giáo viên những cũng bởi thực tế gần 7% GDP được chi cho giáo dục khiến Síp là một trong ba nước chi tiêu nhiều nhất cho giáo dục trong EU cùng Đan Mạch và Thuỵ Điển. Các trường công nói chung được xem có cùng chất lượng như các cơ sở giáo dục tư nhân. Tuy nhiên, giá trị của bằng cấp trung học nhà nước bị hạn chế bởi thực tế các bằng cấp có được chỉ chiếm khoảng 25% điểm số cuối cùng của mỗi môn, 75% còn lại do giáo viên quyết định trong học kỳ, theo một cách ít công khai nhất. Các trường đại học Síp (giống như các trường đại học Hy Lạp) hầu như bỏ qua toàn bộ giá trị bằng cấp trung học trong việc tiếp nhận. Tuy một bằng trung học chỉ là bắt buộc khi vào trường đại học, việc tiếp nhận được quyết định hầu như chỉ trên cơ sở điểm số tại các cuộc thi đầu vào trường đại học mà mọi ứng cử viên đều bị bắt buộc phải tham gia. Đa số người Síp theo học trung học tại Hy Lạp, Anh, Thổ Nhĩ Kỳ, các trường đại học châu Âu và Bắc Mỹ. Cần lưu ý rằng hiện tại Síp có tỷ lệ phần trăm công dân ở tuổi lao động có trình độ trung học cao ở EU với 30% trước cả Phần Lan 29.5%. Ngoài ra 47% dân số trong độ tuổi 25–34 có bằng cấp ba, cao nhất tại EU. Sinh viên Síp rất chịu khó di chuyển, với 78.7% đang học tại một trường đai học bên ngoài Síp.<br/></p><p>Các trường cao đẳng tư và các trường đại học được nhà nước hỗ trợ đã được phát triển.<br/></p><br/><p>Con số sinh viên từ nước ngoài cũng gia tăng.<br/></p><br/><h3><span id="Ngh.E1.BB.87_thu.E1.BA.ADt"/><span class="mw-headline" id="Nghệ_thuật">Nghệ thuật</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><p>Lịch sử nghệ thuật Síp có thể được truy nguồn gốc từ 10.000 năm trước, sau sự phát hiện một loạt hình ảnh khắc thời Chalcolithic tại các làng ở Khoirokoitia và Lempa,[2], và hòn đảo này cũng là quê hương của nhiều tranh thần tượng nghệ thuật cao từ thời Trung Cổ.<br/></p><br/><h3><span id=".C3.82m_nh.E1.BA.A1c"/><span class="mw-headline" id="Âm_nhạc">Âm nhạc</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><p>Âm nhạc dân gian truyền thống Síp có nhiều điểm chung với âm nhạc dân gian Hy Lạp, gồm các điệu nhảy như sousta, syrtos, zeibekikos, tatsia, và kartsilamas. Các nhạc cụ gắn liền với âm nhạc dân gian Síp là <b>violin</b> ["fkiolin"], <b>đàn luýt</b> ["laouto"], <b>accordion</b>, và sáo Síp "<b>pithkiavlin</b>". Cũng có một hình thức thơ âm nhạc được gọi là "chattista", thường được trình diễn tại các lễ hội và sự kiện truyền thống. Các nhà soạn nhạc gắn liền với âm nhạc truyền thống Síp gồm Evagoras Karageorgis, Marios Tokas, Solon Michaelides, Savvas Salides. Nhạc Pop tại Síp nói chung bị ảnh hưởng bởi nhạc pop "Laïka" Hy Lạp, với nhiều nghệ sĩ như Anna Vissi và Evridiki nổi tiếng rộng rãi. Nhạc rock Síp và nhạc rock "Éntekhno" thường gắn liền với các nghệ sĩ như Michalis Hatzigiannis và Alkinoos Ioannidis. Metal cũng có nhiều khán giả tại Síp, được thể hiện bởi các ban nhạc như Armageddon, Winter's Verge, RUST and Blynd Rev. 16:16.<br/></p><br/><h3><span id="V.C4.83n_h.E1.BB.8Dc"/><span class="mw-headline" id="Văn_học">Văn học</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><p>Các tác phẩm văn học thời cổ gồm Cypria, một loại thơ sử thi có lẽ được sáng tác ở cuối thế kỷ thứ bảy trước Công Nguyên và gắn với tên tuổi Stasinus.<br/></p><br/><h3><span id=".E1.BA.A8m_th.E1.BB.B1c"/><span class="mw-headline" id="Ẩm_thực">Ẩm thực</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:152px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/57/Halloumislice_zoom.jpg/150px-Halloumislice_zoom.jpg" width="150" height="166" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/57/Halloumislice_zoom.jpg/225px-Halloumislice_zoom.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/57/Halloumislice_zoom.jpg/300px-Halloumislice_zoom.jpg 2x" data-file-width="378" data-file-height="419"/> <div class="thumbcaption">Các mảnh pho mát halloumi và lá bạc hà ở giữa.</div></div></div><br/><p>Phó mát Halloumi hay Hellim có nguồn gốc ở Síp<sup id="cite_ref-63" class="reference">[63]</sup><sup id="cite_ref-64" class="reference">[64]</sup> và lần đầu tiên được sản xuất thời Trung Cổ Byzantine<sup id="cite_ref-65" class="reference">[65]</sup>, sau đó trở nên nổi tiếng ở toàn bộ Trung Đông. Halloumi thường được ăn với các miếng mỏng, tươi hay nước, như một món khai vị.<br/></p><p>Hải sản và các món cá của Síp gồm mực ống, bạc tuộc, cá đối đỏ, và cá vược biển. Dưa chuột và cà chua được sử dụng nhiều làm salad. Các món rau thông thường gồm khoai tây với dầu olive và mùi tây, súp lơ ngâm rượu và củ cải đường, măng tây và <i>kolokassi</i>. Các đồ đặc sản khác của hòn đảo là thịt ướp trong rau mùi khô, các loại hạt và rượu, và cuối cùng là các loại thực phẩm khô và hun khói, như <i>lountza</i> (thăn lợn hun khói), thịt cừu nướng than, souvlaki (thịt lợn và thịt gà nướng than), và sheftalia / seftali (thịt băm gói trong màng treo ruột). <i>Pourgouri</i> (bulgur, lúa mì xay) là món ăn carbohydrate truyền thống cùng bánh mì.<br/></p><p>Các loại rau củ tươi là sản phẩm thường thấy trong ẩm thực Síp. Các loại rau thường được sử dụng là bí xanh, hạt tiêu xanh, okra, đậu xanh, artichoke, cà rốt, khoai tây, dưa chuột, lá rau diếp và lá nho, và bột đậu, đậu hà lan, black-eyed bean, đậu xanh và đậu lăng. Các loại trái cây và quả thường gặp nhất là lê, táo, nho, cam, quýt, xuân đào, sơn trà, mâm xôi, anh đào, dâu tây, vả, dưa hấu, dưa, lê tàu, chanh, hồ trăn, quả hạnh, hạt dẻ, óc chó, hazelnut.<br/></p><br/><h3><span id="Th.E1.BB.83_thao"/><span class="mw-headline" id="Thể_thao">Thể thao</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Các cơ quan quản lý thể thao tại Síp gồm Hiệp hội Ô tô Síp, Liên đoàn Bóng bàn Síp,<sup id="cite_ref-66" class="reference">[66]</sup>Liên đoàn Bóng rổ Síp, Liên đoàn Cricket Síp, Liên đoàn Bóng đá Síp, Liên đoàn Rugby Síp và Liên đoàn Bóng chuyền Síp. Marcos Baghdatis là một trong những vận động viên tennis thành công nhất của Síp trên đấu trường quốc tế. Ông là người có mặt trong trận chung kết Australian Open năm 2006, và đã vào tới vòng bán kết Wimbledon cùng năm ấy. Tương tự Kyriakos Ioannou là một vận động viên nhảy cao người Síp sinh tại Limassol và đã đạt thành tích 2.35 m tại IAAF World Championships in Athletics lần thứ 11 được tổ chức tại Osaka, Nhật Bản, năm 2007 đoạt huy chương đồng.<br/></p><p>Bóng đá là môn thể thao được ưa chuộng nhất. Các đội bóng nổi tiếng gồm AEL Limassol, APOLLON FC, Anorthosis Famagusta FC, AC Omonia, Apollon Ladies, Nea Salamina Famagusta, AEK Larnaca và APOEL Nicosia FC. Các sân vận động hay các địa điểm thi đấu thể thao tại Síp gồm Sân vận động GSP (lớn nhất tại Síp), Sân vận động Makario, Sân vận động Neo GSZ, Sân vận động Antonis Papadopoulos, Sân vận động Ammochostos và Sân vận động Tsirion. Cyprus Rally cũng là sự kiện xuất hiện trên lịch thi đấu của World Rally Championship.<br/></p><br/><h3><span id="Truy.E1.BB.81n_th.C3.B4ng"/><span class="mw-headline" id="Truyền_thông">Truyền thông</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Các tờ báo gồm Phileleftheros, Politis (Síp), Simerini, Cyprus Mail, Cyprus Observer, Famagusta Gazette, Cyprus Today, Cyprus Weekly, Financial Mirror, Haravgi, Makhi và Kathimerini (trong một ấn bản đặc biệt Síp). Các kênh TV gồm ANT1 Cyprus, Alfa TV, CNC Plus TV, Cyprus Broadcasting Corporation, Lumiere TV, Middle East Television, Mega Channel Cyprus và Sigma TV.<br/></p><br/><dl><dd/></dl><p>Tại Síp, đồng euro được giới thiệu năm 2008. Ba thiết kế khác nhau đã được lựa chọn cho các đồng xu của Síp. Để kỷ niệm sự kiện này, một đồng tiền xu €5 cho mục đích sưu tập đã được phát hành. Đông xu này là một di sản của đồng tiền xu kỷ niệm vàng và bạc quốc gia cũ từng được lưu hành. Không giống những lần phát hành bình thường, các đồng xu này không được sử dụng hợp pháp tại eurozone; vì nó không thể sử dụng ở bất kỳ quốc gia nào khác ngoài Síp.<br/></p><br/><h3><span id="V.E1.BA.ADn_t.E1.BA.A3i"/><span class="mw-headline" id="Vận_tải">Vận tải</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/63/A1_Motorway_Cyprus.JPG/220px-A1_Motorway_Cyprus.JPG" width="220" height="165" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/63/A1_Motorway_Cyprus.JPG/330px-A1_Motorway_Cyprus.JPG 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/63/A1_Motorway_Cyprus.JPG/440px-A1_Motorway_Cyprus.JPG 2x" data-file-width="1229" data-file-height="922"/> <div class="thumbcaption">Đường cao tốc A1 - Limassol</div></div></div><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/25/Larnaca_airport.jpg/220px-Larnaca_airport.jpg" width="220" height="165" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/25/Larnaca_airport.jpg/330px-Larnaca_airport.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/25/Larnaca_airport.jpg/440px-Larnaca_airport.jpg 2x" data-file-width="1280" data-file-height="960"/> </div></div><br/><p>Công ty Đường sắt Chính phủ Síp đã ngừng hoạt động ngày 31 tháng 12 năm 1951, các phương thức vận tải khác là đường bộ, đường sắt và đường không. Trong số 10.663 km (6.626 mi) đường bộ tại vùng Síp Hy Lạp năm 1998, 6.249 km (3.883 mi) được trải nhựa, và 4.414 km (2.743 mi) không trải nhựa. Ở thời điểm năm 1996 vùng Síp Thổ Nhĩ Kỳ có tỷ lệ đường trải nhựa và không trải nhựa tương tự, với xấp xỉ 1.370 km (850 mi) đường trải nhựa và 980 km (610 mi) chưa trải nhựa. Síp là một trong bốn quốc gia Liên minh châu Âu duy nhất theo đó các phương tiện lưu thông theo phía bên trái đường, một tàn tích của sự thuộc địa hoá Anh, các quốc gia kia là Ireland, Malta và Anh Quốc.<br/></p><p><i>Đường cao tốc</i><br/></p><br/><dl><dd/></dl><table class="wikitable" border="1"><caption>Số lượng phương tiện có đăng ký<sup id="cite_ref-67" class="reference">[67]</sup></caption><br/><tbody><tr><th>Tiêu chí phương tiện<br/></th><br/><th>2001<br/></th><br/><th>2002<br/></th><br/><th>2003<br/></th><br/><th>2004<br/></th><br/><th>2005<br/></th></tr><tr><td>Phương tiện tư<br/></td><br/><td>270.348<br/></td><br/><td>277.554<br/></td><br/><td>291.645<br/></td><br/><td>324.212<br/></td><br/><td>344.953<br/></td></tr><tr><td>Taxis<br/></td><br/><td>1,641<br/></td><br/><td>1,559<br/></td><br/><td>1,696<br/></td><br/><td>1,770<br/></td><br/><td>1,845<br/></td></tr><tr><td>Xe thuê<br/></td><br/><td>8,080<br/></td><br/><td>8,509<br/></td><br/><td>9,160<br/></td><br/><td>9,652<br/></td><br/><td>8,336<br/></td></tr><tr><td>Xe Bus<br/></td><br/><td>3,003<br/></td><br/><td>2,997<br/></td><br/><td>3,275<br/></td><br/><td>3,199<br/></td><br/><td>3,217<br/></td></tr><tr><td>Xe tải nhẹ (dưới 40 tấn)<br/></td><br/><td>107.060<br/></td><br/><td>106.610<br/></td><br/><td>107.527<br/></td><br/><td>105.017<br/></td><br/><td>105.327<br/></td></tr><tr><td>Xe tải nặng (hơn 40 tấn)<br/></td><br/><td>10.882<br/></td><br/><td>11.182<br/></td><br/><td>12.119<br/></td><br/><td>12.808<br/></td><br/><td>13.028<br/></td></tr><tr><td>Mô tô (2 bánh)<br/></td><br/><td>12.956<br/></td><br/><td>14.983<br/></td><br/><td>16.009<br/></td><br/><td>16.802<br/></td><br/><td>16.836<br/></td></tr><tr><td>Mô tô (3 bánh)<br/></td><br/><td>42<br/></td><br/><td>41<br/></td><br/><td>43<br/></td><br/><td>55<br/></td><br/><td>558<br/></td></tr><tr><td>Scooter<br/></td><br/><td>28.987<br/></td><br/><td>25.252<br/></td><br/><td>25.464<br/></td><br/><td>24.539<br/></td><br/><td>22.987<br/></td></tr><tr><td><b>TỔNG CỘNG</b><br/></td><br/><td>442.999<br/></td><br/><td>448.687<br/></td><br/><td>466.938<br/></td><br/><td>498.054<br/></td><br/><td>517.087<br/></td></tr></tbody></table><p>Năm 1999, Síp có sáu sân bay trực thăng và hai sân bay quốc tế: Sân bay Quốc tế Larnaca và Sân bay Quốc tế Paphos. Sân bay Quốc tế Nicosia đã bị đóng cửa từ năm 1974 và dù sân bay Ercan vẫn hoạt động nó chỉ đón những chuyến bay từ Thổ Nhĩ Kỳ. Từ năm 2006 Sân bay Quốc tế Ercan đã được đề cập tới trong những cuộc đàm phán giữa Anh, Hoa Kỳ và EU cho những đường bay thẳng, với việc mở cửa trừng phát của EU,<sup id="cite_ref-bbc1_68-0" class="reference">[68]</sup> tuy nhiên những chuyến bay thẳng quốc tế trực tiếp vẫn chưa thể diễn ra.<br/></p><p>Vận tải công cộng tại Síp bị hạn chế bởi các dịch vụ bus tư nhân (ngoại trừ Nicosia), taxi, và dịch vụ taxi 'chia sẻ' (ở địa phương được gọi là <i>taxi dịch vụ</i>). Sở hữu xe tư nhân trên đầu người đứng thứ 5 thế giới. Năm 2006 những kế hoạch lớn đã được thông báo nhằm cải thiện và mở rộng dịch vụ xe bus và tái cấu trúc vận tải công cộng trên khắp Síp, với sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng Phát triển Liên minh châu Âu. Các cảng chính của hòn đảo là <i>Cảng Limassol</i> và <i>cảng Larnaca</i>, với hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách, và tàu du lịch.<br/></p><br/><h3><span id="Ch.C4.83m_s.C3.B3c_y_t.E1.BA.BF"/><span class="mw-headline" id="Chăm_sóc_y_tế">Chăm sóc y tế</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Các bệnh viện đô thị gồm:<br/></p><br/><h3><span id="Vi.E1.BB.85n_th.C3.B4ng"/><span class="mw-headline" id="Viễn_thông">Viễn thông</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><dl><dd/></dl><p>Cyta, công ty viễn thông thuộc sở hữu nhà nước, điều hành hầu hết các kết nối viễn thông và Internet trên hòn đảo. Tuy nhiên, cùng với sự tự do hoá gần đây trong lĩnh vực này, một vài công ty viễn thông tư nhân đã xuất hiện gồm MTN, Cablenet, TelePassport, OTEnet Telecom và PrimeTel.<br/></p><br/><p>Đảo quốc Síp là thành viên của: Australia Group, Khối thịnh vượng chung, Hội đồng châu Âu, CFSP, EBRD, Ngân hàng Đầu tư châu Âu, EU, FAO, IAEA, IBRD, ICAO, Phòng Thương mại Quốc tế, Tòa án Hình sự Quốc tế, Liên minh Thương mại Quốc tế, Hiệp hội Phát triển Quốc tế, IFAD, Hội đồng Tài chính Quốc tế, IHO, Tổ chức Lao động Quốc tế, IMF, Tổ chức Thời tiết Quốc tế, Interpol, IOC, Tổ chức Nhập cư Quốc tế, Liên minh Nghị viện, ITU, MIGA, Phong trào Không liên kết, NSG, OPCW, OSCE, PCA, UN, UNCTAD, UNESCO, UNHCR, UNIDO, UPU, WCL, WCO, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WToO, WTO.<sup id="cite_ref-69" class="reference">[69]</sup><sup id="cite_ref-70" class="reference">[70]</sup></p><br/><dl><dd/></dl><br/><p>Bản mẫu:Cyprus topics<br/></p><br/><ul><li><span class="citation book">Hitchens, Christopher (1997). <i>Hostage to History: Cyprus from the Ottomans to Kissinger</i>. Verso. ISBN 1-85984-189-9.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Hitchens%2C+Christopher&rft.aulast=Hitchens%2C+Christopher&rft.btitle=Hostage+to+History%3A+Cyprus+from+the+Ottomans+to+Kissinger&rft.date=1997&rft.genre=book&rft.isbn=1-85984-189-9&rft.pub=Verso&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Brewin, Christopher (2000). <i>European Union and Cyprus</i>. Eothen Press. ISBN 0-906719-24-0.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Brewin%2C+Christopher&rft.aulast=Brewin%2C+Christopher&rft.btitle=European+Union+and+Cyprus&rft.date=2000&rft.genre=book&rft.isbn=0-906719-24-0&rft.pub=Eothen+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Dods, Clement (ed.) (1999). <i>Cyprus: The Need for New Perspectives</i>. The Eothen Press. ISBN 0-906719-23-2.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Dods%2C+Clement+%28ed.%29&rft.aulast=Dods%2C+Clement+%28ed.%29&rft.btitle=Cyprus%3A+The+Need+for+New+Perspectives&rft.date=1999&rft.genre=book&rft.isbn=0-906719-23-2&rft.pub=The+Eothen+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Durrell, Lawrence (1957). <i>Bitter Lemons</i>. Faber and Faber. ISBN 0-571201-55-5.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Durrell%2C+Lawrence&rft.aulast=Durrell%2C+Lawrence&rft.btitle=Bitter+Lemons&rft.date=1957&rft.genre=book&rft.isbn=0-571201-55-5&rft.pub=Faber+and+Faber&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Faustmann, Hubert and Nicos Peristianis (2006). <i>Britain and Cyprus: Colonialism and Post-Colonialism, 1878-2006</i>. Bibliopolis. ISBN 978-3-93392-536-7.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Faustmann%2C+Hubert+and+Nicos+Peristianis&rft.aulast=Faustmann%2C+Hubert+and+Nicos+Peristianis&rft.btitle=Britain+and+Cyprus%3A+Colonialism+and+Post-Colonialism%2C+1878-2006&rft.date=2006&rft.genre=book&rft.isbn=978-3-93392-536-7&rft.pub=Bibliopolis&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Gibbons, Harry Scott (1997). <i>The Genocide Files</i>. Charles Bravos Publishers. ISBN 0-9514464-2-8.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Gibbons%2C+Harry+Scott&rft.aulast=Gibbons%2C+Harry+Scott&rft.btitle=The+Genocide+Files&rft.date=1997&rft.genre=book&rft.isbn=0-9514464-2-8&rft.pub=Charles+Bravos+Publishers&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Hannay, David (2005). <i>Cyprus: The Search for a Solution</i>. I.B. Tauris. ISBN 1-85043-665-7.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Hannay%2C+David&rft.aulast=Hannay%2C+David&rft.btitle=Cyprus%3A+The+Search+for+a+Solution&rft.date=2005&rft.genre=book&rft.isbn=1-85043-665-7&rft.pub=I.B.+Tauris&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Ker-Lindsay, James (2005). <i>EU Accession and UN Peacemaking in Cyprus</i>. Palgrave Macmillan. ISBN 1-4039-9690-3.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Ker-Lindsay%2C+James&rft.aulast=Ker-Lindsay%2C+James&rft.btitle=EU+Accession+and+UN+Peacemaking+in+Cyprus&rft.date=2005&rft.genre=book&rft.isbn=1-4039-9690-3&rft.pub=Palgrave+Macmillan&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Ker-Lindsay, James and Hubert Faustmann (2009). <i>The Government and Politics of Cyprus</i>. Peter Lang. ISBN 978-3-03911-096-4.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Ker-Lindsay%2C+James+and+Hubert+Faustmann&rft.aulast=Ker-Lindsay%2C+James+and+Hubert+Faustmann&rft.btitle=The+Government+and+Politics+of+Cyprus&rft.date=2009&rft.genre=book&rft.isbn=978-3-03911-096-4&rft.pub=Peter+Lang&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Leventis Yiorghos, (2002). <i>Cyprus: The Struggle for Self-Determination in the 1940s</i>. Peter Lang. ISBN 3-631-38411-4.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Leventis+Yiorghos%2C&rft.aulast=Leventis+Yiorghos%2C&rft.btitle=Cyprus%3A+The+Struggle+for+Self-Determination+in+the+1940s&rft.date=2002&rft.genre=book&rft.isbn=3-631-38411-4&rft.pub=Peter+Lang&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </li><br/><li><span class="citation book">Leventis Yiorghos, Murata Sawayanagi Nanako, Hazama Yasushi (2008). <i>Crossing Over Cyprus</i>. Research Institute for Languages and Cultures of Asia and Africa (ILCAA) Tokyo University of Foreign Studies (TUFS). ISBN 978-4-86337-003-6.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Leventis+Yiorghos%2C+Murata+Sawayanagi+Nanako%2C+Hazama+Yasushi&rft.aulast=Leventis+Yiorghos%2C+Murata+Sawayanagi+Nanako%2C+Hazama+Yasushi&rft.btitle=Crossing+Over+Cyprus&rft.date=2008&rft.genre=book&rft.isbn=978-4-86337-003-6&rft.pub=Research+Institute+for+Languages+and+Cultures+of+Asia+and+Africa+%28ILCAA%29+Tokyo+University+of+Foreign+Studies+%28TUFS%29&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Mirbagheri, Farid (1989). <i>Cyprus and International Peacemaking</i>. Hurst. ISBN 1-85065-354-2.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Mirbagheri%2C+Farid&rft.aulast=Mirbagheri%2C+Farid&rft.btitle=Cyprus+and+International+Peacemaking&rft.date=1989&rft.genre=book&rft.isbn=1-85065-354-2&rft.pub=Hurst&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Nicolet, Claude (2001). <i>United States Policy Towards Cyprus, 1954-1974</i>. Bibliopolis. ISBN 3-933925-20-7.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Nicolet%2C+Claude&rft.aulast=Nicolet%2C+Claude&rft.btitle=United+States+Policy+Towards+Cyprus%2C+1954-1974&rft.date=2001&rft.genre=book&rft.isbn=3-933925-20-7&rft.pub=Bibliopolis&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Oberling, Pierre (1982). <i>The Road to Bellapais</i>. Columbia University Press. ISBN 0-88033-000-7.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Oberling%2C+Pierre&rft.aulast=Oberling%2C+Pierre&rft.btitle=The+Road+to+Bellapais&rft.date=1982&rft.genre=book&rft.isbn=0-88033-000-7&rft.pub=Columbia+University+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">O'Malley, Brendan and Ian Craig (1999). <i>The Cyprus Conspiracy</i>. I.B. Tauris. ISBN 1-86064-737-5.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=O%27Malley%2C+Brendan+and+Ian+Craig&rft.aulast=O%27Malley%2C+Brendan+and+Ian+Craig&rft.btitle=The+Cyprus+Conspiracy&rft.date=1999&rft.genre=book&rft.isbn=1-86064-737-5&rft.pub=I.B.+Tauris&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Palley, Claire (2005). <i>An International Relations Debacle: The UN Secretary-General's Mission of Good Offices in Cyprus, 1999-2004</i>. Hart Publishing. ISBN 1-84113-578-X.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Palley%2C+Claire&rft.aulast=Palley%2C+Claire&rft.btitle=An+International+Relations+Debacle%3A+The+UN+Secretary-General%27s+Mission+of+Good+Offices+in+Cyprus%2C+1999-2004&rft.date=2005&rft.genre=book&rft.isbn=1-84113-578-X&rft.pub=Hart+Publishing&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Papadakis, Yiannis (2005). <i>Echoes from the Dead Zone: Across the Cyprus Divide</i>. I.B. Tauris. ISBN 1-85043-428-X.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Papadakis%2C+Yiannis&rft.aulast=Papadakis%2C+Yiannis&rft.btitle=Echoes+from+the+Dead+Zone%3A+Across+the+Cyprus+Divide&rft.date=2005&rft.genre=book&rft.isbn=1-85043-428-X&rft.pub=I.B.+Tauris&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Plumer, Aytug (2003). <i>Cyprus, 1963-64: The Fateful Years</i>. Cyrep (Lefkosa). ISBN 975-6912-18-9.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Plumer%2C+Aytug&rft.aulast=Plumer%2C+Aytug&rft.btitle=Cyprus%2C+1963-64%3A+The+Fateful+Years&rft.date=2003&rft.genre=book&rft.isbn=975-6912-18-9&rft.pub=Cyrep+%28Lefkosa%29&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Richmond, Oliver (1998). <i>Mediating in Cyprus</i>. Frank Cass. ISBN 0-7146-4431-5.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Richmond%2C+Oliver&rft.aulast=Richmond%2C+Oliver&rft.btitle=Mediating+in+Cyprus&rft.date=1998&rft.genre=book&rft.isbn=0-7146-4431-5&rft.pub=Frank+Cass&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Richmond, Oliver and James Ker-Lindsay (eds.) (2001). <i>The Work of the UN in Cyprus: Promoting Peace and Development</i>. Palgrave Macmillan. ISBN 0-333-91271-3.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Richmond%2C+Oliver+and+James+Ker-Lindsay+%28eds.%29&rft.aulast=Richmond%2C+Oliver+and+James+Ker-Lindsay+%28eds.%29&rft.btitle=The+Work+of+the+UN+in+Cyprus%3A+Promoting+Peace+and+Development&rft.date=2001&rft.genre=book&rft.isbn=0-333-91271-3&rft.pub=Palgrave+Macmillan&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Tocci, Nathalie (2004). <i>EU Accession Dynamics and Conflict Resolution: Catalysing Peace or Consolidating Partition in Cyprus?</i>. Ashgate. ISBN 0-7546-4310-7.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Tocci%2C+Nathalie&rft.aulast=Tocci%2C+Nathalie&rft.btitle=EU+Accession+Dynamics+and+Conflict+Resolution%3A+Catalysing+Peace+or+Consolidating+Partition+in+Cyprus%3F&rft.date=2004&rft.genre=book&rft.isbn=0-7546-4310-7&rft.pub=Ashgate&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li><br/><li><span class="citation book">Anastasiou, Harry (2008). <i>Broken Olive Branch: Nationalism Ethnic Conflict and the Quest for Peace in Cyprus</i>. Syracuse University Press. ISBN 0815631960.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Anastasiou%2C+Harry&rft.aulast=Anastasiou%2C+Harry&rft.btitle=Broken+Olive+Branch%3A+Nationalism+Ethnic+Conflict+and+the+Quest+for+Peace+in+Cyprus&rft.date=2008&rft.genre=book&rft.isbn=0815631960&rft.pub=Syracuse+University+Press&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></li></ul><br/><div class="reflist columns references-column-count references-column-count-2" style="-moz-column-count: 2; -webkit-column-count: 2; column-count: 2; list-style-type: decimal;"><br/><ol class="references"><li id="cite_note-1"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation journal">United Nations, Department of Economic and Social Affairs, Population Division (2013). “World Population Prospects: The 2012 Revision, Highlights and Advance Tables (ESA/P/WP.220)” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. New York. tr. 52.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=United+Nations%2C+Department+of+Economic+and+Social+Affairs%2C+Population+Division&rft.aulast=United+Nations%2C+Department+of+Economic+and+Social+Affairs%2C+Population+Division&rft.btitle=World+Population+Prospects%3A+The+2012+Revision%2C+Highlights+and+Advance+Tables+%28ESA%2FP%2FWP.220%29&rft.date=2013&rft.genre=book&rft.pages=52&rft.place=New+York&rft_id=http%3A%2F%2Fesa.un.org%2Fwpp%2FDocumentation%2Fpdf%2FWPP2012_HIGHLIGHTS.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-IMF_GDP-2">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <sup><i><b>b</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Report for Selected Countries and Subjects”. <i>World Economic Outlook Database, April 2017</i>. Washington, D.C.: International Monetary Fund. 12 tháng 4 năm 2017<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Report+for+Selected+Countries+and+Subjects&rft.date=27+April+2017&rft.genre=article&rft.jtitle=World+Economic+Outlook+Database%2C+April+2017&rft.place=Washington%2C+D.C.&rft.pub=International+Monetary+Fund&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.imf.org%2Fexternal%2Fpubs%2Fft%2Fweo%2F2017%2F01%2Fweodata%2Fweorept.aspx%3Fpr.x%3D24%26pr.y%3D4%26sy%3D2015%26ey%3D2017%26scsm%3D1%26ssd%3D1%26sort%3Dcountry%26ds%3D.%26br%3D1%26c%3D423%26s%3DNGDPD%252CNGDPDPC%252CPPPGDP%252CPPPPC%26grp%3D0%26a%3D&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-3"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Table 1: Human Development Index and its components”. <i>Human Development Reports</i>. Stockholm: United Nations Development Programme. 21 tháng 3 năm 2017<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Table+1%3A+Human+Development+Index+and+its+components&rft.date=27+April+2017&rft.genre=article&rft.jtitle=Human+Development+Reports&rft.place=Stockholm&rft.pub=United+Nations+Development+Programme&rft_id=http%3A%2F%2Fhdr.undp.org%2Fen%2Fcomposite%2FHDI&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-4"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Gini coefficient of equivalised disposable income – EU-SILC survey”. Luxembourg: Eurostat. 28 tháng 3 năm 2017<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2017</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Gini+coefficient+of+equivalised+disposable+income+%E2%80%93+EU-SILC+survey&rft.date=27+April+2017&rft.genre=book&rft.place=Luxembourg&rft.pub=Eurostat&rft_id=http%3A%2F%2Fappsso.eurostat.ec.europa.eu%2Fnui%2Fshow.do%3Fdataset%3Dilc_di12&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-autogenerated2-5"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">“Stone Age wells found in Cyprus”. BBC News. 25 tháng 6 năm 2009<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Stone+Age+wells+found+in+Cyprus&rft.date=31+July+2009&rft.genre=book&rft.pub=BBC+News&rft_id=http%3A%2F%2Fnews.bbc.co.uk%2F1%2Fhi%2Fworld%2Feurope%2F8118318.stm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-Lausanne-Egypt-Sudan-Cyprus-6"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Treaty of Lausanne”.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Treaty+of+Lausanne&rft.genre=book&rft_id=http%3A%2F%2Fwwi.lib.byu.edu%2Findex.php%2FTreaty_of_Lausanne&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-independence-7"><b>^</b> <span class="reference-text">Cyprus date of independence Lưu trữ 13 June 2006 tại Wayback Machine. (click on Historical review)</span><br/></li><br/><li id="cite_note-IntercommunalViolence-8"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“U.S. Library of Congress – Country Studies – Cyprus – Intercommunal Violence”. Countrystudies.us. 21 tháng 12 năm 1963<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=U.S.+Library+of+Congress+%E2%80%93+Country+Studies+%E2%80%93+Cyprus+%E2%80%93+Intercommunal+Violence&rft.date=25+October+2009&rft.genre=book&rft.pub=Countrystudies.us&rft_id=http%3A%2F%2Fcountrystudies.us%2Fcyprus%2F13.htm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-9"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation book">Mallinson, William (2005). <i>Cyprus: A Modern History</i>. I. B. Tauris. tr. 81. ISBN 978-1-85043-580-8.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Mallinson%2C+William&rft.aufirst=William&rft.aulast=Mallinson&rft.btitle=Cyprus%3A+A+Modern+History&rft.date=2005&rft.genre=book&rft.isbn=978-1-85043-580-8&rft.pages=81&rft.pub=I.+B.+Tauris&rft_id=https%3A%2F%2Fbooks.google.com%2F%3Fid%3DHEjkuhF2GsMC%26pg%3DPA81&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-10"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">“website”. BBC News. 4 tháng 10 năm 2002<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=website&rft.date=25+October+2009&rft.genre=book&rft.pub=BBC+News&rft_id=http%3A%2F%2Fnews.bbc.co.uk%2F1%2Fhi%2Fworld%2Feurope%2F2297653.stm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-Benvenisti2012-11"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation book">Eyal Benvenisti (23 tháng 2 năm 2012). <i>The International Law of Occupation</i>. Oxford University Press. tr. 191. ISBN 978-0-19-958889-3.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Eyal+Benvenisti&rft.aulast=Eyal+Benvenisti&rft.btitle=The+International+Law+of+Occupation&rft.date=23+th%C3%A1ng+2+n%C4%83m+2012&rft.genre=book&rft.isbn=978-0-19-958889-3&rft.pages=191&rft.pub=Oxford+University+Press&rft_id=https%3A%2F%2Fbooks.google.com%2Fbooks%3Fid%3DJKgeX_sdQG0C%26pg%3DPA191&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-12"><b>^</b> <span class="reference-text">Barbara Rose Johnston, Susan Slyomovics. <i>Waging War, Making Peace: Reparations and Human Rights</i> (2009), American Anthropological Association Reparations Task Force, p. 211</span><br/></li><br/><li id="cite_note-13"><b>^</b> <span class="reference-text">Morelli, Vincent. <i>Cyprus: Reunification Proving Elusive</i> (2011), DIANE Publishing, p. 10</span><br/></li><br/><li id="cite_note-14"><b>^</b> <span class="reference-text">Borowiec, Andrew. <i>Cyprus: A Troubled Island</i> (2000), Greenwood Publishing Group, p. 125</span><br/></li><br/><li id="cite_note-15"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“According to the United Nations Security Council Resolutions 550 and 541”. United Nations<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=According+to+the+United+Nations+Security+Council+Resolutions+550+and+541&rft.date=27+March+2009&rft.genre=book&rft.pub=United+Nations&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.un.org%2Fdocuments%2Fsc%2Fres%2F1984%2Fscres84.htm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-PenderSharpley2005-16"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation book">Lesley Pender; Richard Sharpley (2005). <i>The Management of Tourism</i>. SAGE. tr. 273. ISBN 978-0-7619-4022-7.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Lesley+Pender&rft.au=Richard+Sharpley&rft.aulast=Lesley+Pender&rft.btitle=The+Management+of+Tourism&rft.date=2005&rft.genre=book&rft.isbn=978-0-7619-4022-7&rft.pages=273&rft.pub=SAGE&rft_id=https%3A%2F%2Fbooks.google.com%2Fbooks%3Fid%3DR9r90RAJM5cC%26pg%3DPA273&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-17"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“World Economic Outlook Database May 2001”. International Monetary Fund<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=World+Economic+Outlook+Database+May+2001&rft.date=28+June+2011&rft.genre=book&rft.pub=International+Monetary+Fund&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.imf.org%2Fexternal%2Fpubs%2Fft%2Fweo%2F2001%2F01%2Fdata%2Findex.htm%23changes&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-18"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Country and Lending Groups”. World Bank. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2011<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Country+and+Lending+Groups&rft.date=11+May+2010&rft.genre=book&rft.pub=World+Bank&rft_id=http%3A%2F%2Fdata.worldbank.org%2Fabout%2Fcountry-classifications%2Fcountry-and-lending-groups%23High_income&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-19"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Human Development Index (HDI)–2011 Rankings”. United Nations Development Programme<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Human+Development+Index+%28HDI%29%E2%80%932011+Rankings&rft.date=4+November+2011&rft.genre=book&rft.pub=United+Nations+Development+Programme&rft_id=http%3A%2F%2Fhdr.undp.org%2Fen%2Fstatistics%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-20"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“The Non-Aligned Movement: Background Information”. Non-Aligned Movement. 21 tháng 9 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2016<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=The+Non-Aligned+Movement%3A+Background+Information&rft.date=19+January+2010&rft.genre=book&rft.pub=Non-Aligned+Movement&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.nam.gov.za%2Fbackground%2Fbackground.htm%234&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-21"><b>^</b> <span class="reference-text">Fisher, Fred H. <i>Cyprus: Our New Colony And What We Know About It</i>. Luân Đôn: George Routledge and Sons 1878, pp. 13-14.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-22"><b>^</b> <span class="reference-text">Les îles des Princes, banlieue maritime d'Istanboul: guide touristique - Page 136<br/>by Ernest Mamboury</span><br/></li><br/><li id="cite_note-23"><b>^</b> <span class="reference-text">Encyclopedia of Freemasonry Part 1 and Its Kindred Sciences Comprising the Whole Range of Arts … - Page 25</span><br/></li><br/><li id="cite_note-24"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“North American Extinctions v. World”. Thegreatstory.org<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=North+American+Extinctions+v.+World&rft.date=27+th%C3%A1ng+3+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=Thegreatstory.org&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.thegreatstory.org%2Fcharts%2FNA-extinctions.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-25"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Stone Age wells found in Cyprus”. BBC News. Ngày 25 tháng 6 năm 2009<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Stone+Age+wells+found+in+Cyprus&rft.date=31+th%C3%A1ng+7+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=BBC+News&rft_id=http%3A%2F%2Fnews.bbc.co.uk%2F1%2Fhi%2Fworld%2Feurope%2F8118318.stm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-26"><b>^</b> <span class="reference-text">Wade, Nicholas, "Study Traces Cat's Ancestry to Middle East", <i>The New York Times</i>, 29 tháng 6 năm 2007</span><br/></li><br/><li id="cite_note-27"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">Walton, Marsha (9 tháng 4 năm 2004). “Ancient burial looks like human and pet cat”. CNN<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Walton%2C+Marsha&rft.aufirst=Marsha&rft.aulast=Walton&rft.btitle=Ancient+burial+looks+like+human+and+pet+cat&rft.date=23+th%C3%A1ng+11+n%C4%83m+2007&rft.genre=book&rft.pub=CNN&rft_id=http%3A%2F%2Fedition.cnn.com%2F2004%2FTECH%2Fscience%2F04%2F08%2Fcats.cyprus%2Findex.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-28"><b>^</b> <span class="reference-text">The World Book Encyclopedia - Page 1207 by World Book</span><br/></li><br/><li id="cite_note-29"><b>^</b> <span class="reference-text">Cyprus - OTTOMAN RULE, <i>U.S. Library of Congress</i></span><br/></li><br/><li id="cite_note-30"><b>^</b> <span class="reference-text">"Memalik-i Mahrusa-i Sahanede 1247 senesinde mevcut olan nufus defteri", Istanbul University library, ms.kat d-8 no:8867.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-31"><b>^</b> <span class="reference-text"><i>Osmanli Nufusu 1830–1914</i> by Kemal Karpat, ISBN 975-333-169-X and <i>Die Völker des Osmanischen</i> by Ritter zur Helle von Samo.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-32"><b>^</b> <span class="reference-text"><span id="CITEREFCaesar_V._Mavratsas2007" class="citation">Caesar V. Mavratsas, <i>Politics, Social Memory, and Identity in Greek Cyprus since 1974</i>, cyprus-conflict.net<span class="reference-accessdate">, truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2007</span></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Caesar+V.+Mavratsas&rft.aulast=Caesar+V.+Mavratsas&rft.btitle=Politics%2C+Social+Memory%2C+and+Identity+in+Greek+Cyprus+since+1974&rft.date=13+th%C3%A1ng+10+n%C4%83m+2007&rft.genre=book&rft.pub=cyprus-conflict.net&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.cyprus-conflict.net%2Fwww.cyprus-conflict.net%2Fmavratsas.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-33"><b>^</b> <span class="reference-text"><span id="CITEREF2007" class="citation"><i>The Cyprus Conflict; The Main Narrative, continued</i> <span style="font-size:85%;">(<sup>Scholar search</sup>)</span>, cyprus-conflict.net<span class="reference-accessdate">, truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2007</span></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=The+Cyprus+Conflict%3B+The+Main+Narrative%2C+continued&rft.date=13+th%C3%A1ng+10+n%C4%83m+2007&rft.genre=book&rft.pub=cyprus-conflict.net&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.cyprus-conflict.net%2Fwww.cyprus-conflict.net%2Fnarrative-main-2.html%23The%2520%25crisis%2520%25of%2520%251963&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span><sup class="noprint Inline-Template"><span style="white-space: nowrap;">[<i><span title=" kể từ July 2008">liên kết hỏng</span></i>]</span></sup></span><br/></li><br/><li id="cite_note-34"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation book">O'Malley, Brendan; Ian Craig (1999). <i>The Cyprus Conspiracy: America, Espionage and the Turkish Invasion</i>. I.B.Tauris. tr. 170. ISBN 1-86064-737-5..</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=O%27Malley%2C+Brendan&rft.aufirst=Brendan&rft.aulast=O%27Malley&rft.btitle=The+Cyprus+Conspiracy%3A+America%2C+Espionage+and+the+Turkish+Invasion&rft.date=1999&rft.genre=book&rft.isbn=1-86064-737-5&rft.pages=170&rft.pub=I.B.Tauris&rft_id=http%3A%2F%2Fbooks.google.com%2Fbooks%3Fid%3DMhreepIYrtIC%26printsec%3Dfrontcover%26dq%3Dthe%2Bcyprus%2Bconspiracy%23PPP7%2CM1&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-JosephLuns-35">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text">Bức điện của Joseph Luns, Tổng Thư ký NATO, gửi Bộ trưởng quốc phòng Hoa Kỳ về thoả thuận đạt được với Thứ trưởng ngoại giao Mỹ Joseph J. Sisco, phái viên của Henry Kissinger, về việc ủng hộ sự can thiệp quân sự của Thổ Nhĩ Kỳ tại Síp. July 1974.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-36"><b>^</b> <span class="reference-text">Bức điện do Henry Kissinger gửi Đại sứ Hoa Kỳ tại Síp về quyết định của Hội đồng An ninh Quốc gia Hoa Kỳ nhằm chất dứt vấn đề Síp, tháng 5 năm 1974.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-37"><b>^</b> <span class="reference-text"><span id="CITEREF2007" class="citation"><i>Over 100 missing identified so far</i>, Cyprus Mail<span class="reference-accessdate">, truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2007</span></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Over+100+missing+identified+so+far&rft.date=13+th%C3%A1ng+10+n%C4%83m+2007&rft.genre=book&rft.pub=Cyprus+Mail&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.cyprus-mail.com%2Fnews%2Fmain.php%3Fid%3D34064%26cat_id%3D1&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-38"><b>^</b> <span class="reference-text"><span id="CITEREF2007" class="citation"><i>Missing cause to get cash injection</i>, Cyprus Mail<span class="reference-accessdate">, truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2007</span></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Missing+cause+to+get+cash+injection&rft.date=13+th%C3%A1ng+10+n%C4%83m+2007&rft.genre=book&rft.pub=Cyprus+Mail&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.cyprus-mail.com%2Fnews%2Fmain.php%3Fid%3D30795%26cat_id%3D1&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-39"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">Xinhua (ngày 21 tháng 7 năm 2006). “About 11.500 people flee Lebanon to Cyprus”. <i>People's Daily Online</i>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=About+11.500+people+flee+Lebanon+to+Cyprus&rft.au=Xinhua&rft.aulast=Xinhua&rft.date=21+th%C3%A1ng+7+n%C4%83m+2006&rft.genre=article&rft.jtitle=People%27s+Daily+Online&rft_id=http%3A%2F%2Fenglish.peopledaily.com.cn%2F200607%2F21%2Feng20060721_285223.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-BBC-Cypriots-40"><b>^</b> <span class="reference-text"><span id="CITEREF2008" class="citation"><i>Greek Cypriots dismantle barrier</i>, BBC News<span class="reference-accessdate">, truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2008</span></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Greek+Cypriots+dismantle+barrier&rft.date=7+th%C3%A1ng+3+n%C4%83m+2008&rft.genre=book&rft.pub=BBC+News&rft_id=http%3A%2F%2Fnews.bbc.co.uk%2F2%2Fhi%2Feurope%2F6433045.stm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-41"><b>^</b> <span class="reference-text">Ledra Street crossing opens in Cyprus. Associated Press article published on International Herald Tribune Website, 3 tháng 4 năm 2008</span><br/></li><br/><li id="cite_note-42"><b>^</b> <span class="reference-text">Quotation from March 1999 report submitted by Cyprus in the framework of the Convention for the Protectino of Mational Minorities citing United Nations Secretary General Report S/6426, 10 tháng 6 năm 1965</span><br/></li><br/><li id="cite_note-43"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">DotNetNuke. “Democratic Party (DH.KO) > Το Κόμμα > Διακήρυξη”. Diko.org.cy<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=DotNetNuke&rft.aulast=DotNetNuke&rft.btitle=Democratic+Party+%28DH.KO%29+%3E+%CE%A4%CE%BF+%CE%9A%CF%8C%CE%BC%CE%BC%CE%B1+%3E+%CE%94%CE%B9%CE%B1%CE%BA%CE%AE%CF%81%CF%85%CE%BE%CE%B7&rft.date=6+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=Diko.org.cy&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.diko.org.cy%2FDesktopDefault.aspx%3Ftabid%3D24&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-44"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“EUROPA - The EU at a glance - Maps - Cyprus”. Europa.eu<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=EUROPA+-+The+EU+at+a+glance+-+Maps+-+Cyprus&rft.date=27+th%C3%A1ng+3+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=Europa.eu&rft_id=http%3A%2F%2Feuropa.eu%2Fabc%2Fmaps%2Fmembers%2Fcyprus_en.htm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-45"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Cyprus”. Geosite.jankrogh.com<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Cyprus&rft.date=6+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=Geosite.jankrogh.com&rft_id=http%3A%2F%2Fgeosite.jankrogh.com%2Fcyprus.htm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-46"><b>^</b> <span class="reference-text"><span id="CITEREFJean_Christou2007" class="citation">Jean Christou, <i>US report raps Cyprus over battle on flesh trade</i>, cyprus-mail.com<span class="reference-accessdate">, truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2007</span></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Jean+Christou&rft.aulast=Jean+Christou&rft.btitle=US+report+raps+Cyprus+over+battle+on+flesh+trade&rft.date=13+th%C3%A1ng+10+n%C4%83m+2007&rft.genre=book&rft.pub=cyprus-mail.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.cyprus-mail.com%2Fnews%2Fmain.php%3Fid%3D26259%26cat_id%3D1&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-47"><b>^</b> <span class="reference-text"><span id="CITEREFJacqueline_Theodoulou2007" class="citation">Jacqueline Theodoulou, <i>A shame on our society</i>, cyprus-mail.com<span class="reference-accessdate">, truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2007</span></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Jacqueline+Theodoulou&rft.aulast=Jacqueline+Theodoulou&rft.btitle=A+shame+on+our+society&rft.date=13+th%C3%A1ng+10+n%C4%83m+2007&rft.genre=book&rft.pub=cyprus-mail.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.cyprus-mail.com%2Fnews%2Fmain.php%3Fid%3D24784%26cat_id%3D9&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-48"><b>^</b> <span class="reference-text"><span id="CITEREF2007" class="citation"><i>IPI deeply concerned over criminal defamation charges brought against daily newspaper in Northern Cyprus</i>, international Press Institute, 9 tháng 1 năm 2007<span class="reference-accessdate">, truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2007</span></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=IPI+deeply+concerned+over+criminal+defamation+charges+brought+against+daily+newspaper+in+Northern+Cyprus&rft.date=13+th%C3%A1ng+10+n%C4%83m+2007&rft.genre=book&rft.pub=international+Press+Institute&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.freemedia.at%2Fcms%2Fipi%2Fstatements_detail.html%3Fctxid%3DCH0055%26docid%3DCMS1168350896599&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-49"><b>^</b> <span class="reference-text"><span id="CITEREF2007" class="citation"><i>Cyprus Human Rights Practices, 1995: Discrimination Based on Race, Sex, Religion, Disability, Language, or Social Status</i>, Hellenic Resources network<span class="reference-accessdate">, truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2007</span></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Cyprus+Human+Rights+Practices%2C+1995%3A+Discrimination+Based+on+Race%2C+Sex%2C+Religion%2C+Disability%2C+Language%2C+or+Social+Status&rft.date=13+th%C3%A1ng+10+n%C4%83m+2007&rft.genre=book&rft.pub=Hellenic+Resources+network&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.hri.org%2Fdocs%2FUSSD-Rights%2F95%2FCyprus95.html%23Section5&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span> </span><br/></li><br/><li id="cite_note-50"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“US Report on Human Rights in Cyprus (sectiond 6c & 6e)”. Asylumlaw.org<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=US+Report+on+Human+Rights+in+Cyprus+%28sectiond+6c+%26+6e%29&rft.date=27+th%C3%A1ng+3+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=Asylumlaw.org&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.asylumlaw.org%2Fdocs%2Fcyprus%2Fusdos99_cyprus.htm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-econ-51">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Cyprus Economy”. <i>Republic of Cyprus</i>. www.cyprus.gov.cy. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Cyprus+Economy&rft.date=4+th%C3%A1ng+5+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=Republic+of+Cyprus&rft.pub=www.cyprus.gov.cy&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.cyprus.gov.cy%2Fportal%2Fportal.nsf%2FAll%2F2E23E22A811DE449C2256EBD004F3BEB%3FOpenDocument&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-52"><b>^</b> <span class="reference-text">List of countries by future GDP (PPP) per capita estimates</span><br/></li><br/><li id="cite_note-oil-53">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation news">“Turkey warns Lebanon, Egypt against oil exploration deal with Cyprus”. <i>AP/International Herald Tribune</i> (www.iht.com). Ngày 30 tháng 1 năm 2007<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Turkey+warns+Lebanon%2C+Egypt+against+oil+exploration+deal+with+Cyprus&rft.date=4+th%C3%A1ng+5+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=AP%2FInternational+Herald+Tribune&rft.pub=www.iht.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.iht.com%2Farticles%2Fap%2F2007%2F01%2F30%2Feurope%2FEU-GEN-Turkey-Cyprus-Oil.php&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-54"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">“Cyprus accuses Turkish Navy of blocking oil exploration”. The Daily Star. Ngày 25 tháng 11 năm 2008<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Cyprus+accuses+Turkish+Navy+of+blocking+oil+exploration&rft.date=13+th%C3%A1ng+6+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=The+Daily+Star&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.dailystar.com.lb%2Farticle.asp%3Fedition_id%3D10%26categ_id%3D2%26article_id%3D97960&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-TRNC-Economy-55"><b>^</b> <span class="reference-text"><i>Economic and Social Indicators 1977-2008</i>, TRNC State Planning Organization.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-tourism-56"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Growth in tourism has stimulated the property market in Cyprus”. <i>Property Abroad</i>. www.apropertyincyprus.com. Ngày 10 tháng 11 năm 2008<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2008</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Growth+in+tourism+has+stimulated+the+property+market+in+Cyprus&rft.date=15+th%C3%A1ng+12+n%C4%83m+2008&rft.genre=article&rft.jtitle=Property+Abroad&rft.pub=www.apropertyincyprus.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.apropertyincyprus.com%2Fcyprus%2F&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-57"><b>^</b> <span class="reference-text">Eric Solsten, ed. <i>Cyprus: A Country Study</i>, Library of Congress, Washington, DC, 1991.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-2007abstract-58">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <sup><i><b>â</b></i></sup> <sup><i><b>b</b></i></sup> <span class="reference-text"><i>Statistical Abstract 2007</i>, Republic of Cyprus, Statistical Service, Report No. 53</span><br/></li><br/><li id="cite_note-TRNC2006-59"><b>^</b> <span class="reference-text">TRNC General Population and Housing Unit Census 2006</span><br/></li><br/><li id="cite_note-pew-60"><b>^</b> <span class="reference-text">Pew Research Center's Religion & Public Life Project: Cyprus. Pew Research Center. 2010.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-CIA-61"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Cyprus”. <i>The World Factbook</i>. Central Intelligence Agency<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Cyprus&rft.date=9+February+2010&rft.genre=article&rft.jtitle=The+World+Factbook&rft.pub=Central+Intelligence+Agency&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.cia.gov%2Flibrary%2Fpublications%2Fthe-world-factbook%2Fgeos%2Fcy.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-62"><b>^</b> <span class="reference-text">Social values, Science and technology. Eurobarometer 2005. TNS Opinion & Social</span><br/></li><br/><li id="cite_note-63"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation book">Robinson, R. K. – Tamime, A. Y. (1991). <i>Feta and Related Cheeses</i>. Woodhead Publishing. tr. 144. ISBN 1855732785. <q>Halloumi is a semi-hard to hard, unripened cheese that, traditionally, is made from either sheep's milk or goat's milk or a mixture of the two. Although the cheese has its origins in Cyprus, it is widely popular throughout the Middle East, and hence many countries have now become involved with its manufacture.</q></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Robinson%2C+R.+K.+%E2%80%93+Tamime%2C+A.+Y.&rft.aulast=Robinson%2C+R.+K.+%E2%80%93+Tamime%2C+A.+Y.&rft.btitle=Feta+and+Related+Cheeses&rft.date=1991&rft.genre=book&rft.isbn=1855732785&rft.pages=144&rft.pub=Woodhead+Publishing&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-64"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation book">Murdoch Books Pty Limited (2005). <i>Essential Mediterranean</i>. Murdoch Books. tr. 21. ISBN 1740455398. <q>HALOUMl Originating in Cyprus, this salty, semi-hard sheep's milk cheese is a popular table cheese</q></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Murdoch+Books+Pty+Limited&rft.aulast=Murdoch+Books+Pty+Limited&rft.btitle=Essential+Mediterranean&rft.date=2005&rft.genre=book&rft.isbn=1740455398&rft.pages=21&rft.pub=Murdoch+Books&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-65"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation book">Goldstein, Darra – Merkle, Kathrin – Parasecoli, Fabio – Mennell, Stephen - Council of Europe (2005). <i>Culinary cultures of Europe: identity, diversity and dialogue</i>. Council of Europe. tr. 121. ISBN 9287157448. <q>Most culinary innovations in the Cypriot cuisine occurred during the Byzantine era… Experimentation with dairy products resulted in the now-famous halloumi and feta cheese.</q></span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.au=Goldstein%2C+Darra+%E2%80%93+Merkle%2C+Kathrin+%E2%80%93+Parasecoli%2C+Fabio+%E2%80%93+Mennell%2C+Stephen+-+Council+of+Europe&rft.aulast=Goldstein%2C+Darra+%E2%80%93+Merkle%2C+Kathrin+%E2%80%93+Parasecoli%2C+Fabio+%E2%80%93+Mennell%2C+Stephen+-+Council+of+Europe&rft.btitle=Culinary+cultures+of+Europe%3A+identity%2C+diversity+and+dialogue&rft.date=2005&rft.genre=book&rft.isbn=9287157448&rft.pages=121&rft.pub=Council+of+Europe&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-66"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Cyprus Badminton Federation”. Cyprusbadminton.com<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Cyprus+Badminton+Federation&rft.date=27+th%C3%A1ng+3+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=Cyprusbadminton.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.cyprusbadminton.com&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-67"><b>^</b> <span class="reference-text"><i>Public Works Department official statistics</i></span><br/></li><br/><li id="cite_note-bbc1-68"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">“Turkish Cypriots spurn EU plan”. [1]. Ngày 6 tháng 11 năm 2006.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Turkish+Cypriots+spurn+EU+plan&rft.date=6+th%C3%A1ng+11+n%C4%83m+2006&rft.genre=book&rft.pub=%5Bhttp%3A%2F%2Fnews.bbc.co.uk%5D&rft_id=http%3A%2F%2Fnews.bbc.co.uk%2F2%2Fhi%2Feurope%2F6114410.stm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-69"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“CIA - The World Factbook - Cyprus”. Cia.gov. Ngày 18 tháng 12 năm 2008<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=CIA+-+The+World+Factbook+-+Cyprus&rft.date=6+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=Cia.gov&rft_id=https%3A%2F%2Fwww.cia.gov%2Flibrary%2Fpublications%2Fthe-world-factbook%2Fgeos%2Fcy.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-70"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“European Commission - Enlargement: Archives Country Profiles”. Ec.europa.eu<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=European+Commission+-+Enlargement%3A+Archives+Country+Profiles&rft.date=6+th%C3%A1ng+1+n%C4%83m+2009&rft.genre=book&rft.pub=Ec.europa.eu&rft_id=http%3A%2F%2Fec.europa.eu%2Fenlargement%2Farchives%2Fenlargement_process%2Fpast_enlargements%2Feu10%2Fcyprus_en.htm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-71"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“The 2006 State of World Liberty Index”. www.stateofworldliberty.org<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=The+2006+State+of+World+Liberty+Index&rft.date=7+th%C3%A1ng+12+n%C4%83m+2007&rft.genre=book&rft.pub=www.stateofworldliberty.org&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.stateofworldliberty.org%2Freport%2Frankings.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-72"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Human Development Report 2006”. <i>United Nations Development Program</i>. hdr.undp.org. 2006<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Human+Development+Report+2006&rft.date=10+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=United+Nations+Development+Program&rft.pub=hdr.undp.org&rft_id=http%3A%2F%2Fhdr.undp.org%2Fhdr2006%2Freport.cfm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-HDI-73">^ <sup><i><b>a</b></i></sup> <sup><i><b>ă</b></i></sup> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Cyprus: Human Development Index Trends”. <i>United Nations Development Program</i>. hdr.undp.org<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Cyprus%3A+Human+Development+Index+Trends&rft.date=28+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=United+Nations+Development+Program&rft.pub=hdr.undp.org&rft_id=http%3A%2F%2Fhdr.undp.org%2Fhdr2006%2Fstatistics%2Fcountries%2Fdata_sheets%2Fcty_ds_CYP.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-74"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation news">“Worldwide Quality of Life - 2005” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>The Economist</i> (www.economist.com). 2005<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Worldwide+Quality+of+Life+-+2005&rft.date=10+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=The+Economist&rft.pub=www.economist.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.economist.com%2Fmedia%2Fpdf%2FQUALITY_OF_LIFE.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-75"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“A Global Projection of Subjective Well-being”. www.le.ac.uk<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=A+Global+Projection+of+Subjective+Well-being&rft.date=7+th%C3%A1ng+12+n%C4%83m+2007&rft.genre=book&rft.pub=www.le.ac.uk&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.le.ac.uk%2Fusers%2Faw57%2Fworld%2Fsample.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-76"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Index of Economic Freedom”. <i>Heritage Foundation & The WSJ</i>. www.heritage.org. 2007<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Index+of+Economic+Freedom&rft.date=10+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=Heritage+Foundation+%26+The+WSJ&rft.pub=www.heritage.org&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.heritage.org%2Fresearch%2Ffeatures%2Findex%2Fcountries.cfm&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-77"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“North Korea, Turkmenistan, Eritrea the worst violators of press freedom”. <i>Reporters Without Borders</i>. www.rsf.org. 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2006<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=North+Korea%2C+Turkmenistan%2C+Eritrea+the+worst+violators+of+press+freedom&rft.date=10+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=Reporters+Without+Borders&rft.pub=www.rsf.org&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.rsf.org%2Farticle.php3%3Fid_article%3D19388&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-78"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“North Korea, Eritrea and Turkmenistan are the world's "black holes" for news”. <i>Reporters without Borders</i>. www.ref.org. 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2005<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=North+Korea%2C+Eritrea+and+Turkmenistan+are+the+world%27s+%22black+holes%22+for+news&rft.date=28+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=Reporters+without+Borders&rft.pub=www.ref.org&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.rsf.org%2Farticle.php3%3Fid_article%3D15331&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-79"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“CPI Table”. <i>Transparency International</i>. www.transparency.org. 2006<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=CPI+Table&rft.date=10+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=Transparency+International&rft.pub=www.transparency.org&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.transparency.org%2Fnews_room%2Fin_focus%2Fcpi_2006%2Fcpi_table&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-80"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Transparency International's Annual Report 2005” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>Transparency International</i>. www.transparency.org. 2005<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Transparency+International%27s+Annual+Report+2005&rft.date=28+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=Transparency+International&rft.pub=www.transparency.org&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.transparency.org%2Fcontent%2Fdownload%2F8101%2F51449%2Ffile%2FTIAR2005.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-81"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Transparency International's Annual Report 2004” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. 2004<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2006</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.btitle=Transparency+International%27s+Annual+Report+2004&rft.date=28+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2006&rft.genre=book&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.transparency.org%2Fcontent%2Fdownload%2F2274%2F14262%2Ffile%2FTI%2520Annual%2520Report%25202004.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-82"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Global Competitiveness Report 2006-2007” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>World Economic Forum</i>. www.weforum.org. 2006<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Global+Competitiveness+Report+2006-2007&rft.date=10+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=World+Economic+Forum&rft.pub=www.weforum.org&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.weforum.org%2Fpdf%2FGlobal_Competitiveness_Reports%2FReports%2Fgcr_2006%2Fgcr2006_rankings.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-83"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Gross domestic product per capita, current prices”. <i>International Monetary Fund</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Gross+domestic+product+per+capita%2C+current+prices&rft.date=4+th%C3%A1ng+5+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=International+Monetary+Fund&rft_id=http%3A%2F%2Fimf.org%2Fexternal%2Fpubs%2Fft%2Fweo%2F2007%2F01%2Fdata%2Fweorept.aspx%3Fsy%3D2006%26ey%3D2006%26ssm%3D1%26scsm%3D1%26ssd%3D1%26sort%3Dcountry%26ds%3D%252C%26br%3D1%26pr1.x%3D56%26pr1.y%3D11%26c%3D512%252C941%252C914%252C446%252C612%252C666%252C614%252C668%252C311%252C672%252C213%252C946%252C911%252C137%252C193%252C962%252C122%252C674%252C912%252C676%252C313%252C548%252C419%252C556%252C513%252C678%252C316%252C181%252C913%252C682%252C124%252C684%252C339%252C273%252C638%252C921%252C514%252C948%252C218%252C686%252C963%252C688%252C616%252C518%252C223%252C728%252C516%252C558%252C918%252C138%252C748%252C196%252C618%252C278%252C522%252C692%252C622%252C694%252C156%252C142%252C624%252C449%252C626%252C564%252C628%252C283%252C228%252C853%252C924%252C288%252C233%252C293%252C632%252C566%252C636%252C964%252C634%252C182%252C238%252C453%252C662%252C968%252C960%252C922%252C423%252C714%252C935%252C862%252C128%252C716%252C611%252C456%252C321%252C722%252C243%252C965%252C248%252C718%252C469%252C724%252C253%252C576%252C642%252C936%252C643%252C961%252C939%252C813%252C644%252C199%252C819%252C184%252C172%252C524%252C132%252C361%252C646%252C362%252C648%252C364%252C915%252C732%252C134%252C366%252C652%252C734%252C174%252C144%252C328%252C146%252C258%252C463%252C656%252C528%252C654%252C923%252C336%252C738%252C263%252C578%252C268%252C537%252C532%252C742%252C944%252C866%252C176%252C369%252C534%252C744%252C536%252C186%252C429%252C925%252C178%252C746%252C436%252C926%252C136%252C466%252C343%252C112%252C158%252C111%252C439%252C298%252C916%252C927%252C664%252C846%252C826%252C299%252C542%252C582%252C443%252C474%252C917%252C754%252C544%252C698%26s%3DNGDPDPC%26grp%3D0%26a%3D%23download&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-84"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Environmental Sustainability Index” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>Yale and Columbia University</i>. www.yale.edu. 2005<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Environmental+Sustainability+Index&rft.date=27+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=Yale+and+Columbia+University&rft.pub=www.yale.edu&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.yale.edu%2Fesi%2FESI2005_Main_Report.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-85"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“Labor Statistics: Strikes by Country”. <i>Nation Master</i>. www.nationmaster.com<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=Labor+Statistics%3A+Strikes+by+Country&rft.date=27+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=Nation+Master&rft.pub=www.nationmaster.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.nationmaster.com%2Fgraph%2Flab_str-labor-strikes&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-86"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“A.T. Kearney/Foreign Policy Globalisation Index 2006” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>A.T. Kearney/FOREIGN POLICY</i>. www.atkearney.com. 2006<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=A.T.+Kearney%2FForeign+Policy+Globalisation+Index+2006&rft.date=27+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=A.T.+Kearney%2FFOREIGN+POLICY&rft.pub=www.atkearney.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.atkearney.com%2Fshared_res%2Fpdf%2FGlobalization-Index_FP_Nov-Dec-06_S.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-87"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“A.T. Kearney/Foreign Policy Magazine Globalisation Index 2005” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>A.T. Kearney/FOREIGN POLICY</i>. www.atkearney.com. 2005<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=A.T.+Kearney%2FForeign+Policy+Magazine+Globalisation+Index+2005&rft.date=27+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=A.T.+Kearney%2FFOREIGN+POLICY&rft.pub=www.atkearney.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.atkearney.com%2Fshared_res%2Fpdf%2F2005G-index.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-88"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">“A.T. Kearney/Foreign Policy Magazine Globalisation Index 2004” <span style="font-size:85%;">(PDF)</span>. <i>A.T. Kearney/FOREIGN POLICY</i>. www.atkearney.com. 2004<span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2007</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AC%E1%BB%99ng+h%C3%B2a+S%C3%ADp&rft.atitle=A.T.+Kearney%2FForeign+Policy+Magazine+Globalisation+Index+2004&rft.date=27+th%C3%A1ng+4+n%C4%83m+2007&rft.genre=article&rft.jtitle=A.T.+Kearney%2FFOREIGN+POLICY&rft.pub=www.atkearney.com&rft_id=http%3A%2F%2Fwww.atkearney.com%2Fshared_res%2Fpdf%2F2004G-index.pdf&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/></ol></div><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Cộng hòa Síp</span></b></i></td></tr></tbody></table><p><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f3/Gnome-globe.svg/16px-Gnome-globe.svg.png" width="16" height="16" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f3/Gnome-globe.svg/24px-Gnome-globe.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f3/Gnome-globe.svg/32px-Gnome-globe.svg.png 2x" data-file-width="48" data-file-height="48"/>Wikimedia Atlas của Cyprus<br/></p><br/><dl><dt>Chính phủ</dt></dl><dl><dt>Thông tin chung</dt></dl><dl><dt>Xuất bản chính thức</dt></dl><table class="navbox" style="border-spacing:0"><tbody><tr><td style="padding:2px"><table class="nowraplinks collapsible collapsed navbox-inner" style="border-spacing:0;background:transparent;color:inherit"><tbody><tr><th scope="col" class="navbox-title" colspan="2" style="background:#e8e8ff;"><span style="float:left;width:6em"> </span><p>Thành viên Tổ chức Quốc tế</p></th></tr><tr style="height:2px"><td colspan="2"/></tr><tr><td colspan="2" class="navbox-list navbox-odd" style="width:100%;padding:0px;font-size:114%;"/></tr></tbody></table></td></tr></tbody></table><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1238<br/>Cached time: 20181014104942<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 1.464 seconds<br/>Real time usage: 1.670 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 8289/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 412419/2097152 bytes<br/>Template argument size: 52543/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 14/40<br/>Expensive parser function count: 8/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 85821/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.571/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 22.63 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 1110.918 1 -total<br/> 27.38% 304.136 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 22.40% 248.865 1 Bản_mẫu:Thông_tin_quốc_gia<br/> 21.08% 234.158 1 Bản_mẫu:Infobox<br/> 14.82% 164.672 2 Bản_mẫu:Template_group<br/> 13.67% 151.904 2 Bản_mẫu:Native_name<br/> 12.87% 142.996 3 Bản_mẫu:Lang<br/> 11.34% 125.929 26 Bản_mẫu:Chú_thích_sách<br/> 9.72% 108.000 35 Bản_mẫu:Chú_thích_web<br/> 8.14% 90.464 6 Bản_mẫu:Hộp_điều_hướng<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:38765-0!canonical and timestamp 20181014104940 and revision id 43404795<br/> --></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-32309108029610623912018-10-15T10:25:00.000-07:002018-10-19T18:32:49.833-07:00Nhà Thanh – Wikipedia tiếng Việt<br /><div><br/><table class="infobox" style="border-spacing: 1px; padding: 0px 0px; width: 290px; font-size:85%; line-height:130%;" cellspacing="1px"><tbody><tr class="mergedtoprow"><td colspan="3" class="fn org summary" style="text-align:center; line-height:1.2em; font-size:130%; font-weight:bold;">Đại Thanh<br/></td></tr><tr class="mergedbottomrow"><td colspan="3" class="fn org summary" style="text-align:center; line-height:1.2em; font-size:115%; font-weight:bold;"><b>Đế quốc Đại Thanh</b><br/><img alt="Daicing gurun.svg" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/ad/Daicing_gurun.svg/20px-Daicing_gurun.svg.png" width="20" height="73" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/ad/Daicing_gurun.svg/30px-Daicing_gurun.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/ad/Daicing_gurun.svg/40px-Daicing_gurun.svg.png 2x" data-file-width="49" data-file-height="180"/><br/>大清<br/></td></tr><tr><td colspan="3" style="vertical-align:middle; text-align:center; border:solid 1px #aaa; padding:0.2em 0em 0.2em 0em;"><br/></td></tr><tr class="mergedtoprow"><td colspan="3" class="maptable"><br/></td></tr><tr><td colspan="3" style="vertical-align:top; text-align:center; font-size:95 %;"><b>Quốc ca</b><br/><span lang="zh" title="Văn bản tiếng Trung Quốc">《鞏金甌》</span><br/>"Gong Jin'ou"<br/><span style="font-size:85%;">"Củng Kim Âu"</span><br/>(1911–12)<br/></td></tr><tr><td colspan="3" style="text-align:center; font-size:95 %; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;"><div class="center"><div class="floatnone"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/66/Empire_of_the_Great_Qing_%28orthographic_projection%29.svg/260px-Empire_of_the_Great_Qing_%28orthographic_projection%29.svg.png" width="260" height="260" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/66/Empire_of_the_Great_Qing_%28orthographic_projection%29.svg/390px-Empire_of_the_Great_Qing_%28orthographic_projection%29.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/66/Empire_of_the_Great_Qing_%28orthographic_projection%29.svg/520px-Empire_of_the_Great_Qing_%28orthographic_projection%29.svg.png 2x" data-file-width="600" data-file-height="600"/></div></div><p>Đế quốc Đại Thanh (1890)</p><br/></td></tr><tr><td colspan="2"><b>Thủ đô</b><br/></td><br/><td style="width:50%;">Thẩm Dương<br/><small>(1636-1644)</small><br/><span class="plainlinks nourlexpansion"><span class="geo-nondefault"><span class="geo-dms" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này"><span class="latitude">41°48′B</span> <span class="longitude">123°24′Đ</span></span></span><span class="geo-multi-punct"> / </span><span class="geo-default"><span class="geo-dec" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này">41,8°B 123,4°Đ</span><span style="display:none"> / <span class="geo">41.8; 123.4</span></span></span></span><span style="font-size: small;"><span id="coordinates">Tọa độ: <span class="plainlinks nourlexpansion"><span class="geo-nondefault"><span class="geo-dms" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này"><span class="latitude">41°48′B</span> <span class="longitude">123°24′Đ</span></span></span><span class="geo-multi-punct"> / </span><span class="geo-default"><span class="geo-dec" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này">41,8°B 123,4°Đ</span><span style="display:none"> / <span class="geo">41.8; 123.4</span></span></span></span></span></span><br/>Bắc Kinh<br/><small>(1644-1912)</small><br/><span class="plainlinks nourlexpansion"><span class="geo-default"><span class="geo-dms" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này"><span class="latitude">39°55′B</span> <span class="longitude">116°23′Đ</span></span></span><span class="geo-multi-punct"> / </span><span class="geo-nondefault"><span class="geo-dec" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này">39,917°B 116,383°Đ</span><span style="display:none"> / <span class="geo">39.917; 116.383</span></span></span></span><br/></td><br/></tr><tr><td colspan="2"><b>Ngôn ngữ</b><br/></td><br/><td>Tiếng Mãn, Tiếng Hán, Tiếng Mông Cổ, Tiếng Tạng, khác<br/></td></tr><tr><td colspan="2"><b>Tôn giáo</b><br/></td><br/><td>Đa tôn giáo, nhưng Nho giáo và Phật giáo là tôn giáo chính<br/></td></tr><tr class="mergedtoprow"><td colspan="2"><b>Chính quyền</b><br/></td><br/><td>Quân chủ chuyên chế <br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td colspan="2"><b>Hoàng đế</b></td><br/><td><br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • <br/></td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1636 – 1643<br/></td><br/><td>Hoàng Thái Cực <small>(sáng lập)</small><br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1644 – 1661<br/></td><br/><td>Thuận Trị <small>(đầu tiên tại Bắc Kinh)</small><br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1662 – 1722<br/></td><br/><td>Khang Hi<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1722 – 1735<br/></td><br/><td>Ung Chính<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1735 – 1796<br/></td><br/><td>Càn Long<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1796 – 1820<br/></td><br/><td>Gia Khánh<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1821 – 1850<br/></td><br/><td>Đạo Quang<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1851 – 1861<br/></td><br/><td>Hàm Phong<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1908 – 1912<br/></td><br/><td>Tuyên Thống <small>(cuối cùng)</small><br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td colspan="2"><b>Nhiếp chính vương</b><br/></td><br/><td><br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1643 – 1650</td><br/><td>Đa Nhĩ Cổn<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1908 – 1912<br/></td><br/><td>Tải Phong<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td colspan="2"><b>Thủ tướng</b><br/></td><br/><td><br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1911<br/></td><br/><td>Dịch Khuông<br/></td></tr><tr class="mergedbottomrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1911 – 1912<br/></td><br/><td>Viên Thế Khải<br/></td></tr><tr class="mergedtoprow"><td colspan="2"><b>Giai đoạn lịch sử</b><br/></td><br/><td>Thời đại hoàng kim<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0em;text-align:left;">Dưới thời Hậu Kim<br/></td><br/><td style="vertical-align: bottom;">1616 - 1636<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0em;text-align:left;">Thành lập<br/></td><br/><td style="vertical-align: bottom;">1636<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0em;text-align:left;">Chiếm Bắc Kinh<br/></td><br/><td style="vertical-align: bottom;">27/5/1644<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0em;text-align:left;">Chiến tranh nha phiến lần thứ Nhất<br/></td><br/><td style="vertical-align: bottom;">1840 - 1842<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0em;text-align:left;">Chiến tranh nha phiến lần thứ hai<br/></td><br/><td style="vertical-align: bottom;">1856 - 1860<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0em;text-align:left;">Chiến tranh Thanh-Nhật<br/></td><br/><td style="vertical-align: bottom;">1/4/1894 - 7/4/1895<br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0em;text-align:left;">Cách mạng Tân Hợi<br/></td><br/><td style="vertical-align: bottom;">10/10/1911<br/></td></tr><tr class="mergedbottomrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0em;text-align:left;">Bãi bỏ<br/></td><br/><td style="vertical-align: bottom;">1912<br/></td></tr><tr><td colspan="3"><b>Diện tích</b><br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1790 ước tính<br/></td><br/><td>13.100.000 km² <span class="nowrap">(5.057.938 sq mi)</span><br/></td></tr><tr class="mergedbottomrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • </td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1880 ước tính<br/></td><br/><td>11.500.000 km² <span class="nowrap">(4.440.175 sq mi)</span><br/></td></tr><tr class="mergedtoprow"><td colspan="3"><b>Dân số</b><br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • <br/></td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1740 (ước tính)<br/></td><br/><td>140.000.000 <br/></td></tr><tr class="mergedrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • <br/></td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1790 (ước tính)<br/></td><br/><td>301.000.000 <br/></td></tr><tr class="mergedbottomrow"><td style="width:1.0em; padding:0 0 0 0.6em;"> • <br/></td><br/><td style="padding-left:0;text-align:left;">1898 (ước tính)<br/></td><br/><td>395.918.000 <br/></td></tr><tr><td colspan="2"><b>Tiền tệ</b><br/></td><br/><td>Đồng xu (wén)<br/><p>Lạng (liǎng)<br/></p><br/></td></tr><tr class="mergedtoprow"><td colspan="3"><br/></td></tr></tbody></table><div class="dablink">Đối với các định nghĩa khác, xem Thanh.</div><br/><p><b>Nhà Thanh</b> (tiếng Mãn: <img alt="Daicing gurun.png" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/63/Daicing_gurun.png/15px-Daicing_gurun.png" width="15" height="55" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/63/Daicing_gurun.png/23px-Daicing_gurun.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/63/Daicing_gurun.png/30px-Daicing_gurun.png 2x" data-file-width="39" data-file-height="144"/> <i>daicing gurun</i>; tiếng Mông Cổ: <span lang="mn">Манж Чин Улс</span>; chữ Hán: 清朝; bính âm: <i>Qīng cháo</i>; Wade-Giles: <i>Ch'ing ch'ao</i>; âm Hán-Việt: <i>Thanh triều</i>) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (<i>Aisin Gioro</i>) ở Mãn Châu thành lập. Khi đó, Mãn Châu là một địa danh nằm tại phía bắc bán đảo Triều Tiên và phía Đông Bắc Trung Quốc. Hiện nay, vùng đất này bị phân chia giữa khu vực Viễn Đông Nga với Đông Bắc Trung Quốc. Nhà Thanh cũng là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc và Mông Cổ.<br/></p><p>Triều đại này từng được tộc người Nữ Chân (đứng đầu bởi Nỗ Nhĩ Cáp Xích) xây dựng với quốc hiệu <b>Đại Kim</b> vào năm 1616 tại Mãn Châu - sử sách gọi là nhà Hậu Kim. Cho đến năm 1636, Hoàng Thái Cực đổi quốc hiệu thành <b>Đại Thanh</b> (chữ Hán: 大清; bính âm: Dà Qīng), và mở rộng lãnh thổ vào lục địa Đông Á cũng như các khu vực xung quanh. Nhà Thanh chinh phục và trở thành triều đình cai trị của: Trung Quốc (1644-1659), Đài Loan (1683), Mông Cổ (1691), Tây Tạng (1751), Tân Cương (1759); hoàn thành cuộc chinh phục của người Mãn Châu.<br/></p><p>Trong thời gian trị vì, nhà Thanh đã củng cố quyền quản lý của họ đối với Trung Quốc, hoà nhập với văn hoá Trung Quốc, và đạt tới tầm ảnh hưởng cao nhất của Đế quốc Trung Hoa. Tuy nhiên, sức mạnh quân sự của họ đã giảm sút trong thế kỷ 19, và phải đối mặt với sức ép từ bên ngoài, nhiều cuộc nổi loạn và những thất bại trong chiến tranh, nhà Thanh tàn tạ từ sau nửa cuối thế kỷ 19. Nhà Thanh bị lật đổ sau cuộc Cách mạng Tân Hợi khi hoàng hậu nhiếp chính khi ấy là Hiếu Định Cảnh hoàng hậu, đối mặt với nhiều sự phản kháng buộc phải thoái vị nhân danh vị hoàng đế cuối cùng, Phổ Nghi, ngày 12 tháng 2 năm 1912.<br/></p><br/><h2><span id="S.E1.BB.B1_th.C3.A0nh_l.E1.BA.ADp_nh.C3.A0_n.C6.B0.E1.BB.9Bc_M.C3.A3n_Ch.C3.A2u"/><span class="mw-headline" id="Sự_thành_lập_nhà_nước_Mãn_Châu">Sự thành lập nhà nước Mãn Châu</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h2><br/><dl><dd/></dl><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/73/Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281862-1889%29.svg/220px-Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281862-1889%29.svg.png" width="220" height="142" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/73/Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281862-1889%29.svg/330px-Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281862-1889%29.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/73/Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281862-1889%29.svg/440px-Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281862-1889%29.svg.png 2x" data-file-width="870" data-file-height="560"/> <div class="thumbcaption">Cờ nhà Thanh, 1862-1890</div></div></div><br/><p>Nhà Thanh là một triều đại do người Mãn Châu thành lập, một dân tộc thiểu số ở một số nước Đông Á hiện nay. Vốn là những người du mục bán khai, người Mãn Châu dần chiếm ưu thế tại vùng hiện ở phía đông nam Nga. Quốc gia Mãn Châu được Nỗ Nhĩ Cáp Xích (Nurhaci) thành lập vào đầu thế kỷ 17. Ban đầu chỉ là một nước chư hầu của nhà Minh, ông tự tuyên bố mình là hoàng đế của nước Hậu Kim năm 1609. Cùng năm ấy, ông phát triển các nguồn tài nguyên kinh tế, con người của đất nước cũng như kỹ thuật bằng cách thu nhận những người Hán sống tại vùng Mãn Châu.<br/></p><p>Năm 1625, Nỗ Nhĩ Cáp Xích lập thủ đô tại Thẩm Dương (tiếng Mãn Châu: Mukden), nhưng năm sau ông phải chịu một thất bại quân sự lớn đầu tiên trước một vị tướng nhà Minh là Viên Sùng Hoán. Nỗ Nhĩ Cáp Xích chết năm đó. Một trong những thành tựu lớn nhất của ông là việc tạo lập hệ thống Bát Kỳ, theo đó mọi người dân Mãn Châu đều thuộc một trong tám "Kỳ", đó vừa là các đơn vị dân sự vừa mang tính chất quân sự. Các Kỳ được đặt tên như vậy bởi vì mỗi nhóm được phân biệt bởi một lá cờ khác nhau.<br/></p><p>Người kế tục Nỗ Nhĩ Cáp Xích, Hoàng Thái Cực (Huang Taiji), tiếp tục tiến hành công việc dựa trên các nền móng được người cha để lại, sáp nhập các kỳ của người Hán đầu tiên vào quân đội của mình. Hoàng Thái Cực cũng chấp nhận việc áp dụng nhiều cơ cấu chính trị kiểu nhà Minh vào đất nước mình, nhưng luôn giữ ưu thế của người Mãn Châu trong các cơ cấu đó thông qua một hệ thống định mức phân bổ. Khi Lâm Đan Hãn (Ligdan Khan), vị đại hãn cuối cùng của người Mông Cổ, chết trên đường tới Tây Tạng năm 1634, con trai ông Ngạch Triết (Ejei) đã đầu hàng người Mãn Châu và trao lại ấn ngọc truyền quốc của Hoàng đế Nguyên cho Hoàng Thái Cực.<br/></p><p>Năm 1636 Hoàng Thái Cực đổi tên nước thành Thanh, có nghĩa là <i>thanh khiết</i>, biểu hiện những tham vọng đối với vùng Mãn Châu. Cái tên Thanh được lựa chọn bởi vì tên của nhà Minh (明) được cấu thành từ các ký hiệu của chữ nhật (日, mặt trời) và nguyệt (月, Mặt Trăng), đều liên quan tới hỏa mệnh. Chữ Thanh (清) được cấu thành từ chữ căn bản là thuỷ (水, nước) và từ chỉ màu xanh (青), cả hai đều là mệnh thuỷ. Trong thuyết Ngũ hành, thì thủy khắc được hỏa, ám chỉ việc nhà Thanh sẽ đánh tan toàn bộ nhà Minh. Trong một loạt những chiến dịch quân sự, Hoàng Thái Cực đã khuất phục được vùng Nội Mông và Triều Tiên trước khi tiếp tục chiếm quyền kiểm soát vùng Hắc Long Giang.<br/></p><br/><p>Bắc Kinh đã bị một liên minh những lực lượng nổi loạn do Lý Tự Thành cầm đầu vào cướp phá. Nhà Minh chính thức kết thúc khi Minh Tư Tông (Sùng Trinh Đế) Chu Do Kiểm, vị hoàng đế cuối cùng của nhà Minh treo cổ tự tử tại Môi Sơn cạnh Tử Cấm Thành. Sau khi chiếm Bắc Kinh vào tháng 4 năm 1644, Lý Tự Thành dẫn đầu một đội quân mạnh gồm 600.000 người chiến đấu với Ngô Tam Quế, vị tướng chỉ huy lực lượng đồn trú 100.000 lính bảo vệ Sơn Hải Quan (山海關) của nhà Minh.<br/></p><p>Sơn Hải Quan là cửa ải có vị trí trọng yếu ở phía đông bắc Vạn lý trường thành cách Bắc Kinh năm mươi dặm về phía đông bắc và trong nhiều năm lực lượng đồn trú tại đây luôn phải chiến đấu ngăn chặn người Mãn Châu bên ngoài thủ đô Bắc Kinh. Sau khi Lý Tự Thành chiếm được Bắc Kinh, giết cha và cướp thiếp của Ngô Tam Quế, Ngô Tam Quế đã quyết định đánh mở cổng thành đầu hàng nhà Thanh, liên minh với hoàng tử Đa Nhĩ Cổn, khi ấy đang làm nhiếp chính cho Hoàng đế Thuận Trị mới lên sáu, con trai của Hoàng Thái Cực mới chết năm trước.<br/></p><p>Liên minh này đánh bại các lực lượng nổi loạn của Lý Tự Thành trong trận chiến ngày 27 tháng 5 năm 1644. Quá trình tiêu diệt các lực lượng trung thành với nhà Minh, những kẻ nhòm ngó ngôi báu và những kẻ phiến loạn khác kéo dài thêm mười bảy năm nữa. Vị vua cuối cùng của nhà Minh, Vĩnh Lịch, chạy trốn tới Miến Điện, tức Myanma hiện nay, nhưng bị bắt và giao lại cho lực lượng viễn chinh của nhà Thanh do Ngô Tam Quế cầm đầu. Vĩnh Lịch bị hành quyết tại tỉnh Vân Nam đầu năm 1662.<br/></p><br/><h2><span id="Khang_Hi_v.C3.A0_s.E1.BB.B1_c.E1.BB.A7ng_c.E1.BB.91_quy.E1.BB.81n_l.E1.BB.B1c"/><span class="mw-headline" id="Khang_Hi_và_sự_củng_cố_quyền_lực">Khang Hi và sự củng cố quyền lực</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h2><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:202px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cf/Portrait_of_the_Kangxi_Emperor_in_Court_Dress.jpg/200px-Portrait_of_the_Kangxi_Emperor_in_Court_Dress.jpg" width="200" height="317" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cf/Portrait_of_the_Kangxi_Emperor_in_Court_Dress.jpg/300px-Portrait_of_the_Kangxi_Emperor_in_Court_Dress.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cf/Portrait_of_the_Kangxi_Emperor_in_Court_Dress.jpg/400px-Portrait_of_the_Kangxi_Emperor_in_Court_Dress.jpg 2x" data-file-width="1136" data-file-height="1798"/> <div class="thumbcaption">Hoàng đế Khang Hi (khoảng 1662 - 1722)</div></div></div><br/><p>Hoàng đế Khang Hi (khoảng 1662 - 1722) lên ngôi khi mới tám tuổi. Trong những năm cầm quyền đầu tiên ông được bà của mình là Thái hoàng thái hậu Hiếu Trang giữ quyền nhiếp chính trợ giúp rất nhiều.<br/></p><p>Người Mãn Châu nhận ra rằng việc kiểm soát "Thiên mệnh" là một nhiệm vụ hết sức to lớn. Sự rộng lớn của lãnh thổ Mãn Châu đồng nghĩa với việc triều đình chỉ có đủ quân đội để đồn trú tại những thành phố chính và xương sống của mạng lưới phòng ngự dựa chủ yếu vào những người lính nhà Minh đã đầu hàng.<br/></p><p>Hơn nữa, các tướng lĩnh nhà Minh đã đầu hàng trước đó cũng được lựa chọn theo mức độ đóng góp vào việc thành lập nhà Thanh, được phong tước trở thành các lãnh chúa phong kiến (藩王- phiên vương), và được quyền cai quản những vùng đất rộng lớn ở phía nam Trung Quốc. Người đứng đầu số đó là Ngô Tam Quế (吳三桂), được trao các tỉnh Vân Nam và Quý Châu, trong khi các vị tướng khác như Thượng Khả Hỉ (尚可喜) và Cảnh Trọng Minh (耿仲明) được giao cai quản các tỉnh Quảng Đông và Phúc Kiến. Ba người này được người Trung Quốc gọi chung bằng cái tên Tam Phiên.<br/></p><p>Sau một thời gian, ba vị lãnh chúa này và những vùng đất đai của họ cai quản dần trở thành hình thức tự trị. Cuối cùng, vào năm 1673, Thượng Khả Hỉ thỉnh cầu Khang Hi, bày tỏ ước vọng muốn được trở về quê hương tại tỉnh Liêu Đông (遼東) và chỉ định con trai làm người kế nhiệm. Vị hoàng đế trẻ cho phép ông ta về nghỉ nhưng từ chối trao chức vụ cho người con trai. Trước sự kiện đó, hai vị tướng kia cũng quyết định xin về hưu để thử phản ứng của Khang Hi, cho rằng ông ta sẽ không dám liều xúc phạm đến họ. Hành động này mang lại kết quả trái ngược với mong đợi của họ khi vị hoàng đế trẻ tuổi lừa phỉnh họ bằng cách chấp nhận các yêu cầu và đoạt lại ba vùng đất đó cho triều đình.<br/></p><p>Thấy mình bị tước đoạt quyền lực, Ngô Tam Quế cho rằng ông ta không còn lựa chọn nào khác ngoài cách làm loạn. Ngô Tam Quế cùng Cảnh Trọng Minh và con trai Thượng Khả Hỉ là Thượng Chi Tín (尚之信) thành lập liên minh. Cuộc nổi dậy diễn ra sau đó kéo dài tám năm. Ở thời phát triển mạnh nhất, lực lượng nổi dậy đã tìm cách mở rộng tầm kiểm soát của mình về hướng bắc tới tận sông Trường Giang (長江). Dù vậy, cuối cùng triều đình nhà Thanh tiêu diệt được cuộc nổi dậy và kiểm soát được toàn bộ miền nam Trung Quốc. Trong lịch sử Trung Quốc, sự kiện này được gọi là Loạn Tam Phiên.<br/></p><p>Để củng cố đế chế, Khang Hi đích thân chỉ huy một loạt các chiến dịch quân sự tấn công Tây Tạng, người Dzungar; và sau này, ông đánh cả Đế quốc Nga, nhưng phần lớn bị Pyotr I tấn công dữ dội cho tới chân Vạn lý trường thành. Ông dàn xếp một cuộc hôn nhân giữa con gái mình với vị Hãn Mông Cổ là Gordhun (<i>Chuẩn Cát Nhĩ</i>) nhằm tránh một cuộc xung đột quân sự. Các chiến dịch quân sự của Gordhun chống lại nhà Thanh đã chấm dứt, giúp tăng cường sức mạnh đế chế. Đài Loan cũng bị các lực lượng nhà Thanh chinh phục năm 1683 từ tay con trai của Trịnh Kinh là Trịnh Khắc Sảng (鄭克塽,) (cháu nội Trịnh Thành Công, người đã đoạt lại quyền kiểm soát Đài Loan từ tay thực dân Hà Lan). Tới cuối thế kỷ 17, Trung Quốc đạt tới đỉnh cao quyền lực của mình kể từ thời nhà Minh.<br/></p><p>Khang Hi cũng cho phép nhiều nhà truyền giáo thuộc các Giáo hội Thiên chúa tới Trung Quốc để truyền đạo. Dù họ không đạt được mục đích cải đạo cho đa số dân Trung Quốc, Khang Hi vẫn cho họ sống yên ổn tại Bắc Kinh.<br/></p><br/><h2><span id="C.C3.A1c_ho.C3.A0ng_.C4.91.E1.BA.BF_Ung_Ch.C3.ADnh_v.C3.A0_C.C3.A0n_Long"/><span class="mw-headline" id="Các_hoàng_đế_Ung_Chính_và_Càn_Long">Các hoàng đế Ung Chính và Càn Long</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h2><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/dd/Museum_f%C3%BCr_Ostasiatische_Kunst_Dahlem_Berlin_Mai_2006_041.jpg/220px-Museum_f%C3%BCr_Ostasiatische_Kunst_Dahlem_Berlin_Mai_2006_041.jpg" width="220" height="283" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/dd/Museum_f%C3%BCr_Ostasiatische_Kunst_Dahlem_Berlin_Mai_2006_041.jpg/330px-Museum_f%C3%BCr_Ostasiatische_Kunst_Dahlem_Berlin_Mai_2006_041.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/dd/Museum_f%C3%BCr_Ostasiatische_Kunst_Dahlem_Berlin_Mai_2006_041.jpg/440px-Museum_f%C3%BCr_Ostasiatische_Kunst_Dahlem_Berlin_Mai_2006_041.jpg 2x" data-file-width="1429" data-file-height="1841"/> <div class="thumbcaption">Bình của người hành hương, sứ cảnh lam. Nhà Thanh, giai đoạn Càn Long thế kỷ 18.</div></div></div><br/><p>Hai giai đoạn trị vì của Hoàng đế Ung Chính (trị vì 1723 - 1735) và con trai ông Hoàng đế Càn Long (trị vì 1735 - 1796) đánh dấu đỉnh cao phát triển quyền lực nhà Thanh. Trong giai đoạn này, nhà Thanh cai quản 13 triệu kilômét vuông lãnh thổ.<br/>Sau khi Khang Hi qua đời vào mùa đông năm 1722, con trai thứ tư của ông là Ung Thân vương (雍親王) Dận Chân lên nối ngôi trở thành Hoàng đế Ung Chính. Ung Chính là một nhân vật gây nhiều tranh cãi bởi vì có những lời đồn đại về việc ông cướp ngôi, và trong những năm cuối cùng thời Khang Hi ông đã tham gia vào nhiều cuộc tranh giành quyền lực chính trị với các anh em của mình.<br/></p><p>Ung Chính là một nhà cai trị chăm chỉ và quản lý đất nước mình bằng bàn tay sắt. Bước đầu tiên của ông nhằm tăng cường sức mạnh triều đình là đưa hệ thống thi cử quốc gia trở về các tiêu chuẩn trước đó. Năm 1724 ông đàn áp thẳng tay những trao đổi tiền bất hợp pháp, vốn bị các quan chức triều đình lợi dụng để kiếm chác. Những người vi phạm vào luật mới về tài chính đều bị cách chức hay trong những trường hợp nghiêm trọng, sẽ bị hành quyết.<br/></p><p>Ung Chính rất tin tưởng vào các vị quan người Hán, và đã chỉ định nhiều người được ông che chở vào những chức vụ quan trọng. Một trong những trường hợp điển hình là Niên Canh Nghiêu đã được phong làm người chỉ huy chiến dịch quân sự tại Thanh Hải, thay cho người em trai của Ung Chính là hoàng tử Dận Trinh (胤禵). Tuy nhiên, những hành động kiêu ngạo của Niên khiến ông mất chức năm 1726.<br/></p><p>Trong thời gian cai trị của Ung Chính, sức mạnh của đế quốc được củng cố và đạt tới mức cao nhất trong lịch sử Trung Quốc. Nhiều vùng đất ở phía tây bắc được sáp nhập vào lãnh thổ quốc gia. Một lập trường cứng rắn hơn được thực hiện nhằm mục đích loại bỏ các quan lại tham nhũng, và Ung Chính là người đã lập ra Quân Cơ Xứ (軍機處), trên thực tế là một bộ máy nhằm đảm bảo sự yên ổn của triều đình.<br/></p><p>Hoàng đế Ung Chính mất năm 1735. Con trai ông Bảo Thân Vương (寶親王) Hoằng Lịch lên nối ngôi trở thành Hoàng đế Càn Long. Càn Long nổi tiếng là một vị tướng có tài. Nối ngôi ở tuổi 24, Càn Long đích thân chỉ huy một cuộc tấn công quân sự gần Tân Cương và Mông Cổ. Các cuộc nổi loạn và khởi nghĩa tại Tứ Xuyên và nhiều vùng ở phía nam Trung Quốc cũng được dẹp yên.<br/></p><p>Khoảng bốn mươi năm kể từ khi Càn Long lên ngôi, chính phủ nhà Thanh đối mặt với tình trạng tham nhũng nặng nề trở lại. Hòa Thân một vị quan trong triều, là kẻ tham nhũng nhất vương quốc. Ông ta đã bị con trai Càn Long, Hoàng đế Gia Khánh (1796 - 1820) buộc phải tự sát.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a0/%D0%A1%D1%80%D0%B0%D0%B6%D0%B5%D0%BD%D0%B8%D0%B5_%D0%BF%D1%80%D0%B8_%D0%95%D1%88%D0%B8%D0%BB%D1%8C%D0%BA%D1%83%D0%BB%D0%B5%2C_1759%2C_%D1%83%D0%B9%D0%B3%D1%83%D1%80%D1%8B-%D0%BA%D0%B0%D1%88%D0%BA%D0%B0%D1%80%D1%86%D1%8Bvs%D0%BC%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%87%D0%B6%D1%83%D1%80%D0%BE-%D0%BC%D0%BE%D0%BD%D0%B3%D0%BE%D0%BB%D1%8B-%D1%85%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%86%D1%8B.jpg/300px-%D0%A1%D1%80%D0%B0%D0%B6%D0%B5%D0%BD%D0%B8%D0%B5_%D0%BF%D1%80%D0%B8_%D0%95%D1%88%D0%B8%D0%BB%D1%8C%D0%BA%D1%83%D0%BB%D0%B5%2C_1759%2C_%D1%83%D0%B9%D0%B3%D1%83%D1%80%D1%8B-%D0%BA%D0%B0%D1%88%D0%BA%D0%B0%D1%80%D1%86%D1%8Bvs%D0%BC%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%87%D0%B6%D1%83%D1%80%D0%BE-%D0%BC%D0%BE%D0%BD%D0%B3%D0%BE%D0%BB%D1%8B-%D1%85%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%86%D1%8B.jpg" width="300" height="263" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a0/%D0%A1%D1%80%D0%B0%D0%B6%D0%B5%D0%BD%D0%B8%D0%B5_%D0%BF%D1%80%D0%B8_%D0%95%D1%88%D0%B8%D0%BB%D1%8C%D0%BA%D1%83%D0%BB%D0%B5%2C_1759%2C_%D1%83%D0%B9%D0%B3%D1%83%D1%80%D1%8B-%D0%BA%D0%B0%D1%88%D0%BA%D0%B0%D1%80%D1%86%D1%8Bvs%D0%BC%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%87%D0%B6%D1%83%D1%80%D0%BE-%D0%BC%D0%BE%D0%BD%D0%B3%D0%BE%D0%BB%D1%8B-%D1%85%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%86%D1%8B.jpg/450px-%D0%A1%D1%80%D0%B0%D0%B6%D0%B5%D0%BD%D0%B8%D0%B5_%D0%BF%D1%80%D0%B8_%D0%95%D1%88%D0%B8%D0%BB%D1%8C%D0%BA%D1%83%D0%BB%D0%B5%2C_1759%2C_%D1%83%D0%B9%D0%B3%D1%83%D1%80%D1%8B-%D0%BA%D0%B0%D1%88%D0%BA%D0%B0%D1%80%D1%86%D1%8Bvs%D0%BC%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%87%D0%B6%D1%83%D1%80%D0%BE-%D0%BC%D0%BE%D0%BD%D0%B3%D0%BE%D0%BB%D1%8B-%D1%85%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%86%D1%8B.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a0/%D0%A1%D1%80%D0%B0%D0%B6%D0%B5%D0%BD%D0%B8%D0%B5_%D0%BF%D1%80%D0%B8_%D0%95%D1%88%D0%B8%D0%BB%D1%8C%D0%BA%D1%83%D0%BB%D0%B5%2C_1759%2C_%D1%83%D0%B9%D0%B3%D1%83%D1%80%D1%8B-%D0%BA%D0%B0%D1%88%D0%BA%D0%B0%D1%80%D1%86%D1%8Bvs%D0%BC%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%87%D0%B6%D1%83%D1%80%D0%BE-%D0%BC%D0%BE%D0%BD%D0%B3%D0%BE%D0%BB%D1%8B-%D1%85%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%86%D1%8B.jpg/600px-%D0%A1%D1%80%D0%B0%D0%B6%D0%B5%D0%BD%D0%B8%D0%B5_%D0%BF%D1%80%D0%B8_%D0%95%D1%88%D0%B8%D0%BB%D1%8C%D0%BA%D1%83%D0%BB%D0%B5%2C_1759%2C_%D1%83%D0%B9%D0%B3%D1%83%D1%80%D1%8B-%D0%BA%D0%B0%D1%88%D0%BA%D0%B0%D1%80%D1%86%D1%8Bvs%D0%BC%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%87%D0%B6%D1%83%D1%80%D0%BE-%D0%BC%D0%BE%D0%BD%D0%B3%D0%BE%D0%BB%D1%8B-%D1%85%D0%B0%D0%BD%D1%8C%D1%86%D1%8B.jpg 2x" data-file-width="673" data-file-height="591"/> <div class="thumbcaption">Quân Thanh tấn công người Hồi giáo ở Tân Cương Thế kỷ XVIII</div></div></div><br/><p>Sau khi chiếm Trung Hoa của nhà Minh, các hoàng đế nhà Thanh đã từng bước mở rộng đế chế của mình thông qua các cuộc chiến tranh và sát nhập. Họ đã chiếm thêm được Tân Cương, Tây Tạng, Đài Loan, một phần Kazakhstan, Kyrgyzstan, Uzbekistan ngày nay và cùng với Mông Cổ, Triều Tiên trước đó vào đế chế của mình. Họ đã thất bại trước nước Đại Việt và Miến Điện khi tiến xuống Đông Nam Á vào nửa sau thế kỷ 18, cho tới khi Đế quốc Nga xâm chiếm Trung Á vào thế kỉ 19.<br/></p><br/><h2><span id="N.E1.BB.95i_lo.E1.BA.A1n.2C_b.E1.BA.A5t_.E1.BB.95n_v.C3.A0_.C3.A1p_l.E1.BB.B1c_ng.C3.A0y_c.C3.A0ng_t.C4.83ng"/><span class="mw-headline" id="Nổi_loạn,_bất_ổn_và_áp_lực_ngày_càng_tăng">Nổi loạn, bất ổn và áp lực ngày càng tăng</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h2><br/><p>Một quan điểm thông thường về Trung Quốc ở <b>thế kỷ 19</b> cho rằng đây là giai đoạn mà sự kiểm soát của nhà Thanh suy yếu đi và sự thịnh vượng cũng sút giảm. Quả vậy, Trung Quốc phải chịu đựng nhiều cuộc xung đột xã hội, đình đốn kinh tế và sự bùng nổ dân số đặt ra những vấn đề lớn đối với việc phân phối lương thực.<br/></p><p>Các nhà sử học đã đưa ra nhiều sự giải thích cho những sự kiện trên, nhưng ý tưởng căn bản cho rằng quyền lực nhà Thanh, sau một thế kỷ, đã phải đối mặt với những vấn đề bên trong và áp lực bên ngoài khiến cho hình mẫu chính phủ, tình trạng quan liêu và hệ thống kinh tế của Trung Quốc thời ấy không sao giải quyết nổi.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281889-1912%29.svg/220px-Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281889-1912%29.svg.png" width="220" height="147" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281889-1912%29.svg/330px-Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281889-1912%29.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281889-1912%29.svg/440px-Flag_of_the_Qing_Dynasty_%281889-1912%29.svg.png 2x" data-file-width="750" data-file-height="500"/> <div class="thumbcaption">Cờ nhà Thanh, 1890-1912</div></div></div><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:252px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/af/L%27Empire_Chinois_et_du_Japon_%281833%29.jpg/250px-L%27Empire_Chinois_et_du_Japon_%281833%29.jpg" width="250" height="185" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/af/L%27Empire_Chinois_et_du_Japon_%281833%29.jpg/375px-L%27Empire_Chinois_et_du_Japon_%281833%29.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/af/L%27Empire_Chinois_et_du_Japon_%281833%29.jpg/500px-L%27Empire_Chinois_et_du_Japon_%281833%29.jpg 2x" data-file-width="4977" data-file-height="3681"/> <div class="thumbcaption"><i>Carte de l'Empire chinois et du Japon, 1833</i>, Conrad Malte-Brun, 1837.</div></div></div><br/><p>Cuộc khởi nghĩa Thái bình thiên quốc vào giữa thế kỷ mười chín là ví dụ đầu tiên phản ánh tư tưởng chống Mãn Châu đe dọa sự ổn định của nhà Thanh, một hiện tượng còn tăng thêm trong những năm sau này. Tuy nhiên, số lượng thương vong kinh khủng của cuộc khởi nghĩa này - tới 30 triệu người - và sự tàn phá nghiêm trọng các vùng đất rộng lớn ở phía nam đất nước vẫn còn bị che mở bởi một cuộc xung đột khác. Dù không đẫm máu bằng, nhưng thế giới ảnh hưởng của thế giới bên ngoài qua những tư tưởng và kỹ thuật của nó đã có một ảnh hưởng rất lớn và cuối cùng mang lại tác động có tính cách mạng đối với một triều đình nhà Thanh đang ngày càng suy yếu và dao động.<br/></p><p>Một trong những vấn đề lớn ở thế kỷ mười chín của Trung Quốc là cách thức đối phó với các nước khác bên ngoài. Trước thế kỷ mười chín, Đế chế Trung Quốc là cường quốc bá chủ châu Á. Theo học thuyết đế quốc của họ, hoàng đế Trung Quốc có quyền cai trị toàn bộ "thiên hạ". Tùy theo từng giai đoạn và từng triều đại, họ hoặc cai trị trực tiếp các vùng lãnh thổ xung quanh hoặc buộc các nước đó phải nộp cống cho mình.<br/></p><p>Các nhà sử học thường đưa ra quan niệm cơ bản của đế chế Trung Quốc, "đế chế không biên giới", khi đề cập tới thực trạng trên. Tuy nhiên, trong thế kỷ mười tám, các đế chế châu Âu dần mở rộng ra khắp thế giới, khi các nước châu Âu phát triển các nền kinh tế hùng mạnh dựa trên thương mại hàng hải. Mặt khác, đế chế Trung Quốc rơi vào tình trạng tù hãm sau nhiều thế kỷ dẫn đầu thế giới.<br/></p><p>Tới cuối thế kỷ mười tám, các thuộc địa của châu Âu đã được lập nên ở gần Ấn Độ và trên những hòn đảo hiện là các vùng thuộc Indonesia, trong khi Đế chế Nga đã sáp nhập các vùng phía bắc Trung Quốc. Ở thời các cuộc chiến tranh Napoleon, Anh Quốc từng muốn thành lập liên minh với Trung Quốc, gửi các hạm đội tàu tới Hồng Kông mang theo quà tặng gửi tới vị Hoàng đế, gồm nhiều vật phẩm được chế tạo bởi những kỹ thuật và phong cách nghệ thuật mới nhất của châu Âu thời kỳ đó. Khi các phái đoàn Anh nhận được một lá thư từ Bắc Kinh giải thích rằng Trung Quốc không cảm thấy ấn tượng trước những thành tựu của châu Âu và cho rằng triều đình Trung Quốc sẵn lòng nhận sự kính trọng của vua George III nước Anh, chính phủ Anh cảm thấy bị xúc phạm và từ bỏ mọi kế hoạch nhằm thiết lập các quan hệ với nhà Thanh.<br/></p><p>Khi các cuộc chiến tranh Napoleon chấm dứt năm 1815, thương mại thế giới tăng trưởng nhanh chóng, và bởi vì dân số đông đảo của Trung Quốc là một thị trường vô hạn cho hàng hóa châu Âu, thương mại giữa Trung Quốc và các thương gia châu Âu phát triển trong những năm đầu của thế kỷ mười chín. Khi thương mại tăng trưởng, sự thù nghịch cũng gia tăng giữa các chính phủ châu Âu và nhà Thanh.<br/></p><p>Năm 1793, nhà Thanh chính thức cho rằng Trung Quốc không cần tới các hàng hóa châu Âu. Vì thế, các lái buôn Trung Quốc chỉ chấp nhận dùng bạc làm vật trao đổi cho hàng hóa của họ. Nhu cầu to lớn của châu Âu đối với các hàng hóa Trung Quốc như tơ, trà, và đồ sứ chỉ có thế được đáp ứng khi các công ty châu Âu rót hết số bạc họ có vào trong Trung Quốc. Tới cuối những năm 1830, các chính phủ Anh và Pháp rất lo ngại về các kho dự trữ kim loại quý của họ và tìm cách đưa ra một phương thức trao đổi mới với Trung Quốc - và cách tốt nhất là đầu độc Trung Quốc bằng thuốc phiện. Khi nhà Thanh tìm cách cấm buôn bán thuốc phiện năm 1838, Anh Quốc đã tuyên chiến với Trung Quốc.<br/></p><p>Chiến tranh nha phiến lần thứ nhất cho thấy sự lạc hậu của quân đội Trung Quốc. Dù có quân số áp đảo so với người Anh, kỹ thuật và chiến thuật của họ không thể so sánh với các cường quốc kỹ thuật thời ấy. Hải quân nhà Thanh, gồm toàn các tàu gỗ không phải là đối thủ của các tàu chiến bọc thép chạy hơi nước của Hải quân Hoàng gia Anh. Binh sĩ Anh sử dụng súng có rãnh xoắn và pháo binh vượt trội dễ dàng tiêu diệt các lực lượng nhà Thanh trên chiến trường.<br/></p><p>Việc nhà Thanh đầu hàng năm 1842 đánh dấu một tai họa mang tính quyết định và nhục nhã của Trung Quốc. Hiệp ước Nam Kinh, buộc họ phải trả khoản bồi thường 21 triệu lạng bạc và nhượng đảo Hồng Kông cho Anh Quốc. Nó cũng cho thấy tình trạng bất ổn định của chính phủ nhà Thanh và khiến cho nhiều cuộc khởi nghĩa chống chế độ diễn ra.<br/></p><p>Các cường quốc phương tây, chưa hài lòng với Hiệp ước Nam Kinh, chỉ miễn cưỡng hỗ trợ nhà Thanh trong việc tiêu diệt các cuộc nổi dậy Thái bình thiên quốc và cuộc khởi nghĩa Niệm Quân. Thu nhập của Trung Quốc giảm sút rõ rệt trong thời gian chiến tranh khi nhiều vùng đất canh tác rộng lớn bị hủy hoại, hàng triệu người thiệt mạng và số lượng binh lính đông đảo cũng như trang bị vũ khí cho họ để chiến đấu.<br/></p><p>Năm 1854, Anh Quốc tìm cách đàm phán lại Hiệp ước Nam Kinh, thêm vào các điều khoản cho phép các thương gia người Anh đi lại trên sông ngòi Trung Quốc và lập một đại sứ quán thường trực của họ tại Bắc Kinh. Điều khoản cuối cùng này xúc phạm tới chính quyền nhà Thanh và họ đã từ chối ký kết, gây ra một cuộc chiến tranh khác giữa hai bên. Cuộc chiến tranh nha phiến lần thứ hai chấm dứt với một thất bại nặng nề khác của Trung Quốc, khiến cho Nhà Thanh phải ký hiệp ước Thiên Tân với Đế quốc Anh<br/></p><br/><h2><span id="S.E1.BB.B1_cai_tr.E1.BB.8B_c.E1.BB.A7a_T.E1.BB.AB_Hi_Th.C3.A1i_H.E1.BA.ADu"/><span class="mw-headline" id="Sự_cai_trị_của_Từ_Hi_Thái_Hậu">Sự cai trị của Từ Hi Thái Hậu</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h2><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:252px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/32/China_imperialism_cartoon.jpg/250px-China_imperialism_cartoon.jpg" width="250" height="336" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/32/China_imperialism_cartoon.jpg/375px-China_imperialism_cartoon.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/32/China_imperialism_cartoon.jpg/500px-China_imperialism_cartoon.jpg 2x" data-file-width="3226" data-file-height="4340"/> </div></div><br/><dl><dd/></dl><p>Cuối thể kỷ 19, một nhà lãnh tụ mới xuất hiện là Từ Hi Thái Hậu. Xuất thân chỉ là một phi tần của Hàm Phong (1850-1861), nhưng nhờ sinh ra Thái tử Tái Thuần nên sau khi Hàm Phong chết và vị hoàng tử nhỏ tuổi lên ngôi lấy hiệu là Đồng Trị, Từ Hi đã ngấm ngầm tiến hành cuộc đảo chính để tước quyền nhiếp chính của đại thần Túc Thuận theo di chiếu của tiên hoàng. Bà nắm quyền nhiếp chính và trở thành người đứng đầu không chính thức của Trung Hoa suốt 47 năm. Bà còn được biết tới bởi sự nhúng tay vào chính sự kiểu "Thùy liêm thính chính" (垂簾聽政-tức can thiệp chính trị từ sau hậu đài).<br/></p><p>Tới những năm 1860, triều đình nhà Thanh đã tiêu diệt được các cuộc nổi dậy nhờ sự hỗ trợ của lực lượng dân quân do tầng lớp quý tộc tổ chức. Sau đó, chính phủ Thanh tiếp tục giải quyết vấn đề hiện đại hoá, từng được đưa ra trước đó với Phong trào tự cường. Nhiều đội quân hiện đại được thành lập gồm cả Hạm đội Bắc Hải; tuy nhiên Hạm đội Bắc Hải đã bị tiêu diệt trong Chiến tranh Trung Nhật (1894-1895), khiến cho ngày càng xuất hiện nhiều kêu gọi cải cách sâu rộng hơn nữa. Đầu thế kỷ 20, nhà Thanh rơi vào tình trạng tiến thoái lưỡng nan. Nếu tiếp tục theo đuổi cải cách, họ sẽ khiến giới quý tộc bảo thủ mất lòng, nếu ngăn cản việc đó họ lại khiến những người theo đường lối cách mạng tức giận. Nhà Thanh tìm cách đi theo con đường trung dung, nhưng việc này lại khiến tất cả các bên cùng bất mãn.<br/></p><p>Mười năm trong giai đoạn cai trị của Hoàng đế Quang Tự (1875 - 1908) là những năm Thanh Đình cố gắng tiến hành biến pháp và cải cách nhằm phát triển đất nước. Năm 1898 Quang Tự nỗ lực tiến hành Cuộc cải cách một trăm ngày (百日維新, <i>Bách nhật duy tân</i>), còn được biết dưới cái tên "Mậu Tuất biến pháp" (戊戌變法), đưa ra các luật mới thay thế cho các quy định cũ đã bị bãi bỏ. Những nhà cải cách, với đầu óc tiến bộ hơn như Khang Hữu Vi được tin tường và những người có đầu óc thủ cựu như Lý Hồng Chương bị gạt bỏ khỏi các vị trí quan trọng. Nhưng các ý tưởng mới đã bị Từ Hi dập tắt, Quang Tự bị nhốt trong cung. Từ Hi chỉ tập trung vào việc củng cố quyền lực của riêng mình. Tại buổi lễ sinh nhật lần thứ 60, bà đã chi 30 triệu lạng bạc để trang trí và tổ chức, số tiền đã định dùng để cải tiến vũ khí cho Hạm đội Bắc Hải.<br/></p><p>Năm 1901, sau khi Đại sứ Đức bị ám sát, Liên quân tám nước (八國聯軍) cùng tiến vào Trung Quốc lần thứ hai. Từ Hi phản ứng bằng cách tuyên chiến với tám nước, nhưng chỉ một thời gian ngắn đã để mất Bắc Kinh và cùng với Hoàng đế Quang Tự chạy trốn tới Tây An. Để đòi bồi thường chiến phí, Liên quân đưa ra một danh sách những yêu cầu đối với chính phủ nhà Thanh, gồm cả một danh sách những người phải bị hành quyết khiến cho Lý Hồng Chương, thuyết khách số một của Từ Hi, buộc phải đi đàm phán và Liên quân đã có một số nhượng bộ đối với các yêu cầu của họ.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:252px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/62/Qing_china.jpg/250px-Qing_china.jpg" width="250" height="204" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/62/Qing_china.jpg/375px-Qing_china.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/62/Qing_china.jpg/500px-Qing_china.jpg 2x" data-file-width="888" data-file-height="725"/> <div class="thumbcaption">Trung Quốc thời nhà Thanh năm 1882</div></div></div><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:152px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cc/Yuan_Shi-Kai.jpg/150px-Yuan_Shi-Kai.jpg" width="150" height="215" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cc/Yuan_Shi-Kai.jpg/225px-Yuan_Shi-Kai.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/cc/Yuan_Shi-Kai.jpg 2x" data-file-width="237" data-file-height="340"/> </div></div><br/><h3><span id="Ch.C3.ADnh_tr.E1.BB.8B"/><span class="mw-headline" id="Chính_trị">Chính trị</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Bộ máy hành chính quan trọng nhất của nhà Thanh là Đại hội đồng, là một cơ quan gồm hoàng đế và các quan lại cao cấp. Nhà Thanh có đặc trưng bởi một hệ thống chỉ định kép, theo đó mỗi vị trí trong chính phủ trung ương đều có một người Hán và một người Mãn Châu cùng quản lý. Ví dụ, ở thời Hoàng đế Càn Long các thành viên của gia đình ông được phân biệt bởi một loại trang phục với biểu tượng hình tròn ở phía sau lưng, trong khi người Hán chỉ được mặc trang phục với một biểu tượng hình vuông; điều này có nghĩa là bất kỳ người lính nào trong cung đều có thể dễ dàng phân biệt các thành viên gia đình hoàng gia mà chỉ cần quan sát từ phía sau.<br/></p><p>Đối với Mông Cổ, Tây Tạng và Đông Turkestan, giống như các triều đại trước đó, nhà Thanh vẫn giữ quyền kiểm soát đế quốc với việc hoàng đế kiêm vai trò Hãn Mông Cổ, người bảo trợ của Phật giáo Tây Tạng và người bảo vệ cho Hồi giáo. Tuy nhiên, chính sách của nhà Thanh đã thay đổi với việc thành lập tỉnh Tân Cương năm 1884. Để đối phó với các hành động quân sự của Anh và Nga tại Tân Cương và Tây Tạng, nhà Thanh đã phái các đơn vị quân đội tới và họ đã đương đầu khá tốt với quân Anh.<br/></p><p>Sự từ bỏ địa vị của hoàng đế Thanh đương nhiên dẫn tới tình trạng tranh cãi về địa thế của các lãnh thổ tại Tây Tạng và Mông Cổ. Quan điểm của những người theo chủ nghĩa quốc gia Tây Tạng và Mông Cổ thời ấy cũng như hiện tại cho rằng bởi vì họ đã trung thành với nhà Thanh thì khi nhà Thanh từ bỏ vị thế của mình họ không còn bổn phận gì nữa đối với nước Trung Hoa mới. Lập trường này bị Trung Hoa Dân Quốc và sau này là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa bác bỏ dựa trên các yêu sách của họ cho rằng trên thực tế các vùng này từng là các vùng đất thuộc các triều đại Trung Quốc từ trước cả nhà Thanh.<br/></p><p>Bất kỳ thuộc sắc tộc nào, người Hán, người Mãn Châu, người Mông Cổ hay những nhóm thiểu số khác, tất cả họ đều đã thành lập lên các triều đại với tính chất Hán trung tâm (Sino-centric), và cho rằng lịch sử cũng như tính chính thống của các lãnh thổ này đều là một phần của đế quốc Trung Quốc trong hơn hai ngàn năm qua. Các cường quốc phương Tây chấp nhận lý thuyết sau này, một phần với mục đích tránh tranh cãi với Trung Quốc.<br/></p><br/><h3><span id="Quan_li.C3.AAu"/><span class="mw-headline" id="Quan_liêu">Quan liêu</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/36/Qing-dynasty-vases.jpg/300px-Qing-dynasty-vases.jpg" width="300" height="225" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/36/Qing-dynasty-vases.jpg/450px-Qing-dynasty-vases.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/36/Qing-dynasty-vases.jpg/600px-Qing-dynasty-vases.jpg 2x" data-file-width="1600" data-file-height="1200"/> <div class="thumbcaption">Các bình nhà Thanh, tại Bảo tàng Calouste Gulbenkian, Lisbon</div></div></div><br/><p>Hệ thống hành chính của nhà Thanh dựa trên hệ thống trước đó của nhà Minh. Ở tình trạng phát triển nhất, chính phủ Thanh tập trung quanh Hoàng đế với tư cách là người cầm quyền tối cao chỉ huy sáu bộ, mỗi bộ do hai Thượng thư (尚書|Shángshù) đứng đầu và được hỗ trợ bởi bốn Thị lang (侍郎|Shílāng). Tuy nhiên, không giống như hệ thống của nhà Minh, chính sách căn bản của nhà Thanh quy định rằng việc chỉ định chức vụ được phân chia giữa quý tộc Mãn Châu và quan lại Hán, những người đã vượt qua các kỳ thi tuyển ở mức độ cao nhất của nhà nước.<br/></p><p>Hầu như trong toàn bộ thời gian tồn tại của nhà Thanh, bộ máy quan lại của Hoàng đế đều có sự hiện diện của Quân Cơ Xứ (軍機處), một cơ quan chuyên trách các vấn đề quân sự và tình báo, nhưng sau này nó lại chịu trách nhiệm giám sát mọi bộ của chính phủ. Các vị quan quản lý Quân Cơ Xứ nắm luôn vai trò Tể tướng, và một vài người trong số họ từng được chỉ định làm người đứng đầu Quân Cơ Thủ Phụ (軍機首輔). Sáu bộ và các lĩnh vực quản lý của họ như sau:<br/></p><p><b>Lại bộ</b> (吏部) - Quản lý nhân sự hành chính cho mọi chức vụ dân sự - gồm cả đánh giá, bổ dụng, và thải hồi. Bộ này cũng chịu trách nhiệm lập 'danh sách danh dự'.<br/></p><p><b>Hộ bộ</b> (户部) - Dịch nghĩa theo từ Trung Quốc, "hộ" (户- 'hú') có nghĩa là 'gia đình'. Hầu như trong toàn bộ thời cai trị của nhà Thanh, nguồn thu chính của chính phủ có từ thuế do các chủ đất đóng và các khoản phụ khác từ độc quyền nhà nước như các vật dụng gia đình thiết yếu là muối và trà. Vì thế, với ưu thế áp đảo của trồng trọt ở thời nhà Thanh, 'gia đình' là gốc cơ bản của nguồn tài chính quốc gia. Bộ này chịu trách nhiệm thu thuế và quản lý tài chính cho chính phủ.<br/></p><p><b>Lễ bộ</b> (禮部) - Bộ này chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan tới nghi thức lễ tân tại triều đình, gồm cả không chỉ những lễ thờ cúng tổ tiên định kỳ và nhiều vị thánh thần khác của Hoàng đế—với tư cách "Thiên tử" (天子 - con trời), để đảm bảo sự hoạt động trơn tru của đế chế—mà còn chịu trách nhiệm cả vấn đề tiếp đãi các sứ đoàn từ các nước tới nộp cống. Quan niệm Trung Quốc về lễ (礼), theo Khổng Tử dạy, được coi là một phần của giáo dục.<br/></p><p>Từng có quan niệm rằng một học giả phải "tri thư, đạt lễ" (知書達禮) có nghĩa là phải học rộng và cư xử đúng lễ nghi. Vì thế, một chức năng khác của bộ này là giám sát các hệ thống thi cử dân sự trên toàn quốc để lựa chọn quan lại. Bởi vì dân chủ là một vấn đề chưa từng được biết tới ở thời tiền Cộng hòa tại Trung Quốc, các triết lý Khổng Tử mới coi các cuộc thi cử của nhà nước là con đường để chính thống hóa một chế độ bằng cách cho phép nhân tài tham gia vào chính quyền độc đoán và khép kín trước đó.<br/></p><p><b>Binh bộ</b> (兵部) - Không giống thời nhà Minh trước đó, vốn kiểm soát toàn bộ các lĩnh vực quân sự, Binh bộ nhà Thanh có quyền lực rất hạn chế. Đầu tiên các Kỳ binh (quân chủ lực) nằm dưới quyền quản lý trực tiếp của Hoàng đế và các hoàng tử người Mãn Châu và Mông Cổ, khiến cho bộ này chỉ có quyền lực đối với các lộ quân địa phương. Hơn nữa, các chức năng của bộ hầu như chỉ đơn thuần là hành chính - các chiến dịch và các đợt diễn tập quân sự được chỉ huy và giám sát bởi Hoàng đế, đầu tiên thông qua hội đồng quản lý người Mãn Châu và sau này là Quân Cơ Xứ (軍機處).<br/></p><p><b>Hình bộ</b> (刑部) - Hình bộ xử lý mọi vấn đề pháp luật, gồm cả giám sát các tòa án và nhà tù. Bộ luật hình sự nhà Thanh khá yếu kém so với các hệ thống luật pháp hiện đại hiện nay, bởi vì nó không có sự phân biệt giữa các nhánh hành pháp và lập pháp trong chính phủ. Hệ thống pháp luật có thể mâu thuẫn, và khá nhiều khi tỏ ra độc đoán, bởi vì Hoàng đế cai trị bằng nghị định và là người đưa ra phán quyết cuối cùng đối với mọi vấn đề luật pháp.<br/></p><p>Các hoàng đế có thể (và đã) đảo ngược các phán quyết của các tòa án cấp dưới tùy theo từng lúc. Sự công bằng trong đối xử cũng là một vấn đề dưới hệ thống phân biệt chủng tộc do chính phủ Mãn Châu áp dụng đối với cộng đồng đa số người Hán. Để giảm bớt các vấn đề không thỏa đáng đó và giữ cho dân chúng sống yên ổn, nhà Thanh áp dụng một hệ thống luật hình sự rất khắc nghiệt đối với người Hán, nhưng không tới mức nghiêm khắc quá đáng như ở các triều đại trước đó.<br/></p><p><b>Công bộ</b> (工部) - Công bộ xử lý mọi dự án xây cất của triều đình gồm các cung điện, đền đài và sửa chữa các đường thủy cũng như các kênh tiêu lũ. Họ cũng chịu trách nhiệm đúc tiền.<br/></p><p>Ngoài sáu bộ kể trên, có một Lý Phiên Viện (理藩院|Lǐfànyuán) và đây là cơ quan chỉ riêng có ở nhà Thanh. Cơ quan này ban đầu chịu trách nhiệm điều hành quan hệ với các đồng minh Mông Cổ. Khi đế chế mở rộng thêm, nó nhận thêm các công việc hành chính đối với tất cả các nhóm thiểu số sống trong và ngoài đế chế, gồm cả những tiếp xúc đầu tiên với Nga - khi ấy còn được coi là một quốc gia triều công. Cơ quan này hoạt động như một bộ thực sự và vị quan đứng đầu cũng có mức hàm tương đương. Tuy nhiên, ban đầu những ứng cử viên lãnh đạo nó chỉ là người thuộc dân tộc Mãn Châu và Mông Cổ.<br/></p><p>Dù Lễ bộ và Lý Phiên Viện có một số trách nhiệm chung trong ngoại giao, chúng vẫn không được sáp nhập vào nhau. Điều này xuất phát từ quan điểm truyền thống của đế quốc coi Trung Quốc là trung tâm của thế giới và mọi người nước ngoài đều là những kẻ mọi rợ chưa khai hóa không xứng đáng có tư cách ngoại giao tương đương với họ. Chỉ tới năm 1861—một năm sau khi thua trận trong "Chiến tranh nha phiến lần thứ hai" trước liên minh Anh-Pháp—chính phủ nhà Thanh mới lùi bước trước sức ép của nước ngoài và lập ra một bộ ngoại giao thực sự được gọi theo một cái tên dài lê thê là "Tổng lý các quốc sự vụ nha môn" (總理各國事務衙門), hay nói gọn là "Tổng lý nha môn" (總理衙門)).<br/></p><p>Ban đầu cơ quan này được dự định tạm thời sử dụng các viên chức thuyên chuyển từ Quân Cơ Xứ (軍機處) theo kiểu làm việc bán thời gian. Tuy nhiên, khi việc giải quyết vấn đề với những người nước ngoài ngày càng phức tạp và thường xuyên, cơ quan ngày càng mở rộng và trở nên quan trọng, và càng có ưu thế khi được sử dụng tiền thu từ thuế hải quan. Dù triều đình nghi ngờ về mọi thứ liên quan tới nước ngoài, văn phòng này đã trở thành một trong những bộ có nhiều quyền lực nhất bên trong chính phủ nhà Thanh.<br/></p><br/><h3><span id="Qu.C3.A2n_s.E1.BB.B1"/><span class="mw-headline" id="Quân_sự">Quân sự</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><h4><span id="Nh.E1.BB.AFng_s.E1.BB.B1_kh.E1.BB.9Fi_.C4.91.E1.BA.A7u_v.C3.A0_s.E1.BB.B1_ph.C3.A1t_tri.E1.BB.83n_.C4.91.E1.BA.A7u_ti.C3.AAn"/><span class="mw-headline" id="Những_sự_khởi_đầu_và_sự_phát_triển_đầu_tiên">Những sự khởi đầu và sự phát triển đầu tiên</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h4><br/><dl><dd/></dl><p>Sự phát triển của hệ thống quân đội nhà Thanh có thể được chia ra làm hai giai đoạn rõ rệt trước và sau cuộc khởi nghĩa Thái bình thiên quốc (1850 - 64). Ban đầu quân đội nhà Thanh dựa theo hình thức Bát Kỳ Mãn Châu do Nỗ Nhĩ Cáp Xích phát triển thành một cách thức tổ chức xã hội Mãn Châu căn cứ trên tổ chức các nhóm bộ tộc. Tổng cộng có tám nhóm bộ tộc được gọi là Kỳ (cờ), mỗi kỳ có một màu chủ đạo riêng biệt. Thứ tự ưu tiên của các kỳ như sau: Chính Hoàng (Vàng), Tương Hoàng (Vàng có viền, ví dụ Vàng viền đỏ), Chính Bạch (Trắng), Chính Hồng (Đỏ), Tương Bạch (Trắng viền), Tương Hồng (Đỏ viền), Chính Lam (Xanh) và Tương Lam (Xanh viền). Chính Hoàng kỳ, Tương Hoàng Kỳ và Chính Bạch kỳ thường được gọi là 'Thượng Tam Kỳ'(上三旗) và nằm dưới sự chỉ huy trực tiếp của Hoàng đế.<br/></p><p>Chỉ những người Mãn Châu thuộc Thượng Tam Kỳ mới được đích thân Hoàng đế lựa chọn vào đội bảo vệ riêng của mình. Những kỳ còn lại được gọi là 'Hạ Ngũ Kỳ' (下五旗) và được chỉ huy bởi các hoàng tử người Mãn Châu trực hệ của Nurhachi theo chế độ cha truyền con nối, và thường được gọi theo nghi thức là 'Thiết mạo tử vương' (鐵帽子王 - Các hoàng tử mũ sắt) hay các 'Hòa Thạc' (和硕). Họ cùng nhau tạo thành một hội đồng quản lý quốc gia Mãn Châu cũng như bộ tư lệnh quân đội có tên gọi là Hòa Thạc Bội Cần.<br/></p><p>Năm 1730 Hoàng đế Ung Chính thành lập Quân Cơ Xứ (Junjichu|軍機處) ban đầu để chỉ huy trực tiếp các hoạt động hàng ngày của quân đội nhưng dần dần Quân Cơ Xứ lãnh một số trách nhiệm hành chính và quân sự khác của quân đội và chịu trách nhiệm tập trung hóa quyền lực vào triều đình. Tuy nhiên, các Hòa thạc vẫn tiếp tục đóng vai trò có ảnh hưởng to lớn trong các hoạt động chính trị và quân sự của triều đình nhà Thanh cũng như công việc cai trị của Hoàng đế Càn Long.<br/></p><p>Khi quyền lực nhà Thanh mở rộng về phía bắc Vạn lý trường thành trong những năm cuối triều nhà Minh, hệ thống các Kỳ được con trai và là người thừa kế của Nurhachi là Hoàng Thái Cực phát triển thêm các kỳ Mông Cổ và các kỳ Hán. Khi họ kiểm soát được những vùng lãnh thổ cũ của nhà Minh, các Kỳ đội có quy mô khá nhỏ đó được tăng cường bởi Lục doanh quân (綠營兵 lục doanh binh) vốn có quân số lớn gấp ba các Kỳ. Lục doanh quân là các đội quân người Hán.<br/></p><p>Các đội quân này được điều khiển bởi một Ban chỉ huy gồm cả các đô thống Lục doanh quân và Kỳ binh. Các Kỳ và Lục doanh là quân thường trực, được chính phủ trả lương. Ngoài ra, các quan lại địa phương từ mức tỉnh trở xuống tới mức xã vẫn giữ một lực lượng dân quân không chính quy làm các nhiệm vụ cảnh sát và cứu nạn. Các đội dân quân đó thường nhận được một khoản lương nhỏ hàng năm lấy từ kho bạc địa phương cho hoạt động của mình. Họ ít khi được huấn luyện quân sự và nếu có được huấn luyện thì cũng không được coi là đội quân chiến đấu.<br/></p><br/><h4><span id="H.C3.B2a_b.C3.ACnh_v.C3.A0_tr.C3.AC_tr.E1.BB.87"/><span class="mw-headline" id="Hòa_bình_và_trì_trệ">Hòa bình và trì trệ</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h4><br/><p>Các Kỳ đội được phân chia theo dòng dõi dân tộc, có nghĩa theo người Mãn Châu và người Mông Cổ. Dù vẫn có một nhánh thứ ba gồm những kỳ binh người Hán từng theo người Mãn Châu trước khi nhà Thanh được thành lập, những kỳ binh Hán không bao giờ được chính phủ đối xử bình đẳng so với hai nhánh kia vì việc họ gia nhập muộn hơn và vì dòng giống Hán Trung Quốc của họ. Chuyên môn quân sự của họ - chủ yếu trong bộ binh, pháo binh và công binh, cũng bị coi là xa lạ so với truyền thống sử dụng kị binh của những người du mục Mãn Châu.<br/></p><p>Sau khi hoàn thành công cuộc chinh phục, các vai trò quân sự của kỳ binh Hán nhanh chóng bị Lục doanh quân thâu tóm. Các Kỳ binh Hán hoàn toàn chấm dứt tồn tại sau khi Hoàng đế Ung Chính cải cách lại các Kỳ nhằm mục tiêu giảm chi phí triều đình. Các nguồn gốc quân sự-xã hội của hệ thống Kỳ binh có nghĩa là dân cư bên trong mỗi nhánh của hệ thống Kỳ binh cùng như các nhánh phụ của nó tuân theo hệ thống cha truyền con nối và cứng nhắc. Chỉ trong những hoàn cảnh đặc biệt được sự đồng ý theo nghị định triều đình việc di chuyển xã hội giữa các kỳ mới được thực hiện.<br/></p><p>Trái lại Lục doanh quân ban đầu được dự định xây dựng trở thành một lực lượng chuyên nghiệp. Tuy nhiên, trong những giai đoạn hòa bình lâu dài ở Trung Quốc từ thế kỷ 18 đến giữa thế kỷ 19, việc tuyển dụng lính từ các cộng đồng nông nghiệp đã giảm sút, một phần vì lập trường chống đối của tầng lớp trí thức Khổng giáo mới với nghề binh. Nhằm giữ vững sức mạnh, Lục quân bắt đầu biến đổi, dần trở thành một chế độ kiểu cha truyền con nối.<br/></p><p>Lực lượng Kỳ binh đông đảo tới gần 200.000 ngàn quân của người Mãn Châu được chia thành; một nửa được chỉ định vào Cấm Lữ Bát Kỳ (禁旅八旗 <i>Jìnlǚ Bāqí</i>) đóng quân tại Bắc Kinh. Họ vừa đóng vai trò đội quân đồn trú của chính phủ nhà Thanh vừa là lực lượng chiến đấu. Số còn lại được chia vào nhiệm vụ canh gác các thành phố quan trọng ở Trung Quốc. Họ được gọi là Trú Phòng Bát Kỳ (駐防八旗 <i>Zhùfáng Bāqí</i>).<br/></p><p>Tầng lớp cai trị Mãn Châu, nhận thức rõ số lượng nhỏ nhoi của mình so với người Hán, đã áp dụng một chính sách nghiêm ngặt về phân biệt nguồn gốc giữa người Mãn Châu và Mông Cổ với người Hán vì sợ rằng sẽ bị người Hán đồng hoá. Chính sách này được áp dụng trực tiếp tới các đội quân Kỳ đồn trú, đa số họ chiếm giữ một vùng có tường bao kín xung quanh bên trong các thành phố đồn trú của họ. Bên trong các thị trấn chật hẹp như Thanh Châu (青州), một thị trấn pháo đài mới được xây dựng làm nơi sinh sống cho quân Kỳ đồn trú và gia đình họ.<br/></p><p>Bắc Kinh là thủ đô của đế chế, Nhiếp chính Dorgon (<i>Đa Nhĩ Cổn</i>) buộc toàn bộ dân Trung Quốc phải dời đi sống tại các khu ngoại thành phía nam sau này được gọi là "Ngoại Thành" (外城 <i>wàichéng</i>). Thành phố có tường bao ở phía bắc được gọi là "Nội thành" (内城 <i>nèichéng</i>) được phân chia cho Bát Kỳ Mãn Châu còn lại, mỗi Kỳ chịu trách nhiệm canh gác khu của mình bên trong Nội Thành bao quanh khu dinh thự Tử Cấm Thành (紫禁城 <i>Zǐjìnchéng</i>).<br/></p><p>Chính sách bố trí quân đội các Kỳ làm quân đồn trú tại các địa phương không phải để bảo vệ mà là để ngăn chặn sự lo ngại của người Mãn Châu thông qua việc nô dịch hóa dân chúng bằng lợi thế kỵ binh của họ. Vì thế, sau một thế kỷ hòa bình và hiếm khi được huấn luyện trên chiến trường, các Kỳ binh Mãn Châu dần đánh mất khả năng chiến đấu. Thứ hai, trước cuộc chinh phục, các Kỳ binh Mãn Châu là một 'công dân' quân đội, và các thành viên của nó là các nông dân và người chăn thả gia súc Mãn Châu bị buộc phải đi lính cho đất nước trong thời gian chiến tranh.<br/></p><p>Quyết định của nhà Thanh buộc các Kỳ binh phải trở thành một lực lượng chuyên nghiệp khiến cho nhà nước phải chu cấp cho mọi nhu cầu của họ, và với sự tham nhũng xảy ra từ binh lính cho đến sĩ quan khiến họ càng nhanh chóng biến chất không còn đáp ứng được yêu cầu của một đội quân chiến đấu. Điều tương tự cũng xảy ra trong Lục doanh quân. Ở thời bình, việc đi lính chỉ đơn giản là để kiếm thêm một khoản thu nhập. Các binh sĩ và chỉ huy đều không quan tâm tới việc huấn luyện mà chỉ chăm chú vào việc kiếm tiền. Tham nhũng tăng lên khi chỉ huy các đơn vị địa phương đề xuất tài chính và trang bị dựa trên các con số đã được thổi phồng lên để bỏ túi phần chênh lệch. Khi khởi nghĩa Thái bình thiên quốc nổ ra trong thập kỷ 1850, triều đình nhà Thanh mới muộn màng nhận ra rằng Kỳ binh và Lục doanh quân không thể giúp họ dẹp tan nội loạn cũng như bảo vệ đất nước khỏi quân xâm lược.<br/></p><br/><h4><span id="Chuy.E1.BB.83n_bi.E1.BA.BFn_v.C3.A0_hi.E1.BB.87n_.C4.91.E1.BA.A1i_ho.C3.A1"/><span class="mw-headline" id="Chuyển_biến_và_hiện_đại_hoá">Chuyển biến và hiện đại hoá</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h4><br/><p>Sự thất bại của Trung Hoa trong những cuộc chiến tranh với nước ngoài đã làm cho sĩ phu thức tỉnh. Cũng như nhiều quốc gia Á Đông thời kỳ đó, nhiều nho sĩ Trung Hoa đã yêu cầu Thanh đình cải cách về quân sự, chính trị cũng như xã hội.<br/></p><p>Hai người đi đầu trong việc hoạch định một chính sách mới là Ngụy Nguyên và Phùng Quế Phương. Ngụy Nguyên đưa ra những biện pháp nhan đề Trù Hải Thiên (Kế Hoạch Phòng Thủ Duyên Hải) năm 1842 đại lược như sau:<br/></p><p>- Cải cách quân đội bằng cách học hỏi cách chế tạo vũ khí, đóng tàu của người phương Tây. Ngoài ra phải đãi ngộ xứng đáng, trả lương hậu hĩ để có được những binh sĩ ưu tú<br/></p><p>- Tập trung phòng thủ trên đất liền và dụ địch vào trong các thủy đạo để tiêu diệt tại một khu vực đã sắp xếp trước<br/></p><p>- Liên minh với nhiều nước để họ kiềm chế lẫn nhau và mượn tay kẻ thù này tiêu diệt kẻ thù kia<br/></p><p>- Mở cửa cho người ngoại quốc vào buôn bán<br/></p><p>Phùng Quế Phương là học trò của Lâm Tắc Từ. Lúc ở Thượng Hải đã chịu ảnh hưởng của tư tưởng chủ nghĩa tư bản. Năm 1861 ông đã viết quyển sách " Hiệu lư bân" kháng nghị chủ trương học tập khoa học tự nhiên và kỹ thuật sản xuất của các nước tư bản như thiên văn, lịch pháp, công cụ sản xuất va các mặt tri thức khác, mong muốn thông qua biện pháp cải lương chính trị để đưa Trung Quốc tiến lên con đường tư bản. Ông đi sâu hơn vào những cải cách chính trị và xã hội trong đó ông nhấn mạnh:<br/></p><p>- Học hỏi và tự chế tạo những vũ khí cần thiết, thúc đẩy người học về kỹ thuật để thoát ra khỏi những đe dọa của nước ngoài.<br/></p><p>- Cải cách giáo dục để đào tạo nhân tài bao gồm nhiều lãnh vực kỹ thuật và khoa học khác đồng thời biến cải kỹ nghệ quốc phòng<br/></p><p>- Cải cách cách huấn luyện binh sĩ, đào tạo những lực lượng nhỏ nhưng tinh nhuệ hơn là duy trì một đội quân khổng lồ nhưng kém cỏi<br/></p><p>- Áp dụng lý thuyết Thể Dụng, duy trì tinh thần Khổng Mạnh nhưng áp dụng kỹ thuật mới.<br/></p><p>Trịnh Quan Ứng, một thương nhân nổi tiếng: chủ trương khai thác mỏ quặng, xây dựng đường sắt, xuất bản báo chí, lập trường học, yêu cầu thành lập nghị viện và xây dựng chế độ quân chủ lập hiến.<br/></p><p>Những quan điểm mới đó sau này được phát động để trở thành một phong trào dưới cái tên Dương Vụ Vận Động. Tuy nhiên những vận động có tính chất "lửa rơm" đó không đi đến đâu vì chỉ do nhiệt huyết sĩ phu mà không phải là những chương trình được nghiên cứu chu đáo và áp dụng một cách qui củ. Những cải cách quân sự vẫn chỉ hời hợt bề ngoài nên không thành công. Về sau, để đối phó với những tổ chức nổi dậy, nhiều đơn vị quân sự địa phương được thành lập và ít nhiều mang lại những sinh khí mới như Tương quân của Tăng Quốc Phiên, gia tăng lưu động tính, nhấn mạnh vào đức tính của quân sĩ, Hoài quân của Lý Hồng Chương, sử dụng vũ khí phương Tây, Sở quân của Tả Tông Đường nhấn mạnh vào vai trò hệ thống tiếp liệu.<br/></p><p><b>Cải cách trong quân đội</b><br/></p><p>Đầu cuộc khởi nghĩa Thái bình thiên quốc, các lực lượng nhà Thanh chịu một loạt các thất bại nặng nề dẫn tới việc mất thủ đô hành chính địa phương tại Nam Kinh (南京) 1853. Quân khởi nghĩa giết toàn bộ quân đồn trú Mãn Thanh và gia đình họ sống tại thành phố và biến nó làm thủ đô của họ. Chỉ một thời gian ngắn sau đó, lực lượng viễn chinh của Thái bình thiên quốc xâm nhập về phía bắc tới tận các vùng ngoại ô Thiên Tân (天津), nơi được coi là vùng trung tâm của đế quốc.<br/></p><p>Trong tình trạng tuyệt vọng, triều đình lệnh cho một vị quan Trung Quốc là Tăng Quốc Phiên (曾國藩) tổ chức lại lực lượng dân quân tại các vùng và các địa phương (Đoàn Dũng 團勇 và Hương Dũng 鄉勇) thành một lực lượng thường trực để chống lại quân Thái Bình. Chiến lược của Tăng Quốc Phiên dựa trên giới quý tộc địa phương để xây dựng lên một tổ chức quân sự mới từ các tỉnh đang bị quân Thái Bình đe dọa trực tiếp.<br/></p><p>Lực lượng mới này được gọi là Sương quân (湘軍), được đặt tên theo vùng đất nơi họ được thành lập. Sương quân là một hỗn hợp giữa dân quân địa phương và quân đội thường trực. Họ được huấn luyện chuyên nghiệp, nhưng lĩnh lương từ ngân khố địa phương. Sương quân và lực lượng sau này là Hoài quân (淮軍) được các vị quan đồng triều với Tăng Quốc Phiên cùng người 'học trò' là Lý Hồng Chương thành lập (hai quân này thường được gọi chung là Dũng Doanh (勇營).<br/></p><p>Trước khi thành lập và chỉ huy Hoài quân, Tăng Quốc Phiên chưa từng có kinh nghiệp quân sự. Là một vị quan được giáo dục theo kiểu cổ điển, kế hoạch thành lập Hoài quân của ông được thực hiện theo kinh nghiệm lịch sử - tướng nhà Minh là Thích Kế Quang (戚繼光) vì thấy sự yếu kém của quân đội triều đình đã quyết định thành lập đội quân 'riêng' của mình nhằm chống lại quân cướp biển Nhật Bản ở giữa thế kỷ 16. Học thuyết của Thích Kế Quang dựa nhiều vào các tư tưởng Tân Khổng giáo ràng buộc tính trung thành của quân đội với cấp chỉ huy trực tiếp và vào vùng đất nơi họ được thành lập.<br/></p><p>Việc này đầu tiên tạo cho quân đội một số <i>tinh thần đoàn kết</i>. Tuy nhiên, cần phải chỉ ra rằng quân đội của Thích Kế Quang là một giải pháp tình thế cho một vấn đề cụ thể - chiến đấu chống lại cướp biển, cũng như Tăng Quốc Phiên dự định thành lập Hoài quân để chống quân khởi nghĩa Thái Bình. Tuy nhiên theo hoàn cảnh, hệ thống Dũng binh trở thành một cơ cấu thường trực bên trong quân đội nhà Thanh và cùng với thời gian nó lại gây ra những vấn đề cho chính phủ trung ương.<br/></p><p>Đầu tiên hệ thống Dũng binh báo hiệu sự kết thúc ưu thế của người Mãn Châu bên trong thể chế quân đội nhà Thanh. Dù các Kỳ và Lục doanh quân làm lãng phí các nguồn tài nguyên cần thiết cho bộ máy hành chính của nhà Thanh, từ đó các cơ cấu Dũng binh trên thực tế đã trở thành lực lượng số một của chính phủ Thanh. Thứ hai, các đơn vị Dũng binh được tài trợ từ nguồn tài chính của các tỉnh và tuân theo sự chỉ huy của các tướng lĩnh địa phương.<br/></p><p>Sự thay đổi này khiến cho quyền lực của chính phủ trung ương có phần giảm sút. Nghiêm trọng hơn cả là khi các Cường Quốc Châu Âu bắt đầu xâm nhập vào Trung Quốc. Tuy nhiên, dù có những ảnh hưởng tiêu cực các biện pháp này tỏ ra rất cẩn thiết ở thời điểm nguồn thu từ các tỉnh đã bị quân khởi nghĩa chiếm không còn tới được ngân khố triều đình. Cuối cùng, cơ cấu chỉ huy của Dũng binh tạo thuận lợi cho các chỉ huy quân sự của nó có cơ hội phát triển quan hệ với nhau vì khi được thăng chức và dần dần triều đình nhà Thanh đã có một chút nhượng bộ họ.<br/></p><p>Tới cuối những năm 1850 Trung Quốc đã bắt đầu suy sụp. Thậm chí các nhân tố bảo thủ nhất bên trong triều đình nhà Thanh cũng không thể không nhận thấy sự yếu kém quân sự của triều đình đối lập với sự hùng mạnh của quân đội "rợ" nước ngoài đang dần áp chế họ - Năm 1860 trong cuộc Chiến tranh nha phiến lần hai thủ đô Bắc Kinh bị chiếm và Cung điện mùa hè (Cũ) bị một liên minh nhỏ của Anh Pháp với số lượng chừng 25.000 quân cướp phá.<br/></p><p>Dù Trung Quốc tự kiêu hãnh rằng chính họ là người phát minh ra thuốc súng, và súng ống từng được sử dụng trong chiến tranh ở Trung Quốc từ thời nhà Tống, sự xuất hiện của các loại vũ khí hiện đại từ cuộc Cách mạng công nghiệp ở châu Âu như súng có rãnh xoắn (1855), súng máy (1885), và các tàu chiến chạy bằng hơi nước (những năm 1890) khiến quân đội, hải quân Trung Quốc được huấn luyện kiểu cổ điển và trang bị các loại vũ khí thô sơ mất ưu thế hoàn toàn. Nhiều lời kêu gọi 'Tây phương hoá' và hiện đại hóa các loại vũ khí hiện dùng trong quân đội - đa phần từ phía Hoài quân mang lại rất ít kết quả. Một phần bởi vì họ thiếu vốn, nhưng chủ yếu bởi vì thế lực chính trị trong triều đình nhà Thanh không muốn thực hiện điều đó thông qua các biện pháp cải cách.<br/></p><br/><p>Điều ước Nam Kinh mở đường cho tư bản nước ngoài tràn vào Trung Quốc. Năm 1845 nước Anh mở tuyến đường thủy từ thủ đô Luân Đôn (Anh) đến Trung Quốc, sau đó xây dựng ụ tàu ở Quảng Châu (Quảng Đông) để sửa chữa tàu thuyền, đó là hoạt động công nghiệp đầu tiên của tư bản nước ngoài hình thành ở Trung Quốc. Ít lâu sau các thương nhân Anh, Mỹ cũng mở xưởng sửa chữa tàu và lập ụ tàu ở Thượng Hải, Hạ Môn, Phúc Châu, về sau tư bản nước ngoài lũng đoạn ngành hàng hải của Trung Quốc. Trong thời gian từ năm 1862 đến 1875 số vốn của thương nhân Anh và Mỹ đầu tư trong ngành hàng hải lên tới 256 vạn lạng bạc.<br/></p><p>Sau khi điều ước Ái huy được ký kết năm 1858 thương nhân Nga được quyền hoạt động ở Trung Quốc. Bắt đầu từ năm 1863 các thương nhân Nga mở xưởng chế biến chè tại Hán Khẩu (Hồ Bắc), Cửu Giang (Giang Tây), Phúc Châu (Phúc Kiến) cạnh tranh mạnh với ngành sản xuất chè truyền thống của Trung Quốc. Hán Khẩu trở thành trung tâm chế biến và xuất khẩu chè của Trung Quốc, năm 1865 số lượng chè xuất khẩu tại Hán Khẩu là 1400 tấn, đến năm 1875 đã tăng lên 11000 tấn, tức tăng lên 8 lần.<br/></p><p>Năm 1862 các thương nhân Anh mở xưởng ươm tơ tại Thượng Hải, sau đó thương nhân Pháp và Mỹ cũng tham gia sản xuất trong ngành này. Các xưởng ươm tơ của tư bản nước ngoài đã phá hoại ngành ươm tơ thủ công nghiệp truyền thống của Trung Quốc.<br/>Bên cạnh đó tư bản nước ngoài còn mở những xí nghiệp làm đường, chế biến bột, thuộc da.<br/></p><br/><h2><span id="S.E1.BB.B1_h.C3.ACnh_th.C3.A0nh_ch.E1.BB.A7_ngh.C4.A9a_t.C6.B0_b.E1.BA.A3n_d.C3.A2n_t.E1.BB.99c."/><span class="mw-headline" id="Sự_hình_thành_chủ_nghĩa_tư_bản_dân_tộc.">Sự hình thành chủ nghĩa tư bản dân tộc.</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h2><br/><p>Sau chiến tranh thuốc phiện do sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản ngoại quốc nên công nghiệp dân doanh của Trung Quốc bắt đầu sử dụng máy móc để sản xuất. Năm 1861 thương nhân Phúc châu mua máy móc nước ngoài để làm chè khối. Năm 1862 hiệu buôn gạo Hồng thịnh ở Thượng hải bắt đầu dùng máy xát gạo. Năm 1880 thương nhân Nam hải (Quảng đông) mở xưởng ươm tơ máy. Các cơ sở công nghiệp quy mô nhỏ đó là bước đầu của ngành công nghiệp kiểu mới do thương nhân làm.<br/></p><p>Thương nhân, địa chủ, quan liêu bỏ vốn vào công nghiệp kiểu mới trở thành tiền thân của giai cấp tư sản Trung Quốc. Thương nhân chuyển thành giai cấp tư sản đó là lớp dưới của giai cấp tư sản vì điều kiện khó khăn nên công nghiệp của họ phát triển chậm. Còn địa chủ và quan liêu biến thành giai cấp tư sản là lớp trên vì họ có đặc quyền về chính trị và kinh tế nên công nghiệp của họ phát triển tương đối nhanh. Đối với việc cải cách xã hội giai cấp tư sản lớp dưới có yêu cầu tương đối mạnh.<br/></p><p>Lúc mới ra đời, tư sản dân tộc Trung Quốc đã phải chịu hai tầng áp chế của tư sản nước ngoài và thế lực phong kiến trong nước. Một công sứ Anh đã từng nói "việc Trung Quốc sản xuất bằng máy móc sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của Anh". Mặt khác nhà Thanh cũng sợ công nghiệp phát triển sẽ tập trung nhiều nhân dân lao động làm lung lay nền thống trị phong kiến của mình. Vì vậy tư sản ngoại quốc và phong kiến trong nước có thái độ thù địch với tư bản dân tộc, do đó tư bản dân tộc Trung Quốc phát triển rất khó khăn và chậm chạp. Trong thời gian 1904 – 1908 có 227 công ty được thành lập nhưng trong số đó chỉ có 72 doanh nghiệp có số vốn lớn hơn 100.000 lạng bạc.<br/></p><p>Công nghiệp dệt phát triển rất nhanh chóng, số vốn từ năm 1881 – 1895 tăng gấp 22 lần lên tới 18.047.544 đô la, các nhà máy dệt chủ yếu tại Thượng hải và Vũ hán (Hồ bắc). Tại Vũ hán có cục dệt vải Hồ bắc. Tại Thượng hải có cục dệt Hoa tân, Hoa thịnh, nhà máy sợi Dụ nguyên. Trương Kiển (1853 – 1926) một trong những nhà doanh nghiệp tiên phong trong hoạt động công thương thời kỳ đó, mở xưởng dệt Đại Sinh ở Nam thông (Giang tô), các công ty khai khẩn chăn nuôi Thông Hải, công ty tàu thủy Đại Đạt, công ty bột mì Phục Tân, ngân hàng thực nghiệp Hoài hải.<br/></p><br/><p>Nhờ những hoạt động đó, Trung Quốc bước đầu có những cơ sở công nghiệp hiện đại. Sau đó xuất hiện nhiều xí nghiệp do nhà nước quản lý, tư nhân điều hành, nhà nước và tư nhân cùng làm gọi là quan đốc thương biện. Những thương nhân người Quảng đông như Đường Đình Canh, Từ Nhuận, Trịnh Quan Ứng, đều hoạt động mãi biện cho các công ty nước ngoài như Dent & Co, Jardin Matheson nên tích lũy được tiền bạc trước khi tham gia kinh doanh riêng. Tài sản của Từ Nhuận đạt đến 1800 vạn lạng bạc vào năm 1883 trong đó 65% tài sản là thuộc về bất động sản tại Thượng hải, được mệnh danh là vua địa ốc..<br/></p><p>Trước năm 1870 hoạt động vận tải hàng hải tại Trung Quốc bị chi phối bởi công ty Russel & Co của Mỹ. Nhận thấy vấn đề đó đạo đài Thượng hải là Đinh Nhữ Xương (về sau là Giám đốc Giang nam công xưởng, đô đốc hạm đội hải quân Bắc dương) cùng với Lý Hồng Chương bàn tính giành lại quyền tự chủ trong hoạt động hàng hải. Năm 1863 Đinh Nhữ Xương dự định thành lập công ty hàng hải dùng tàu thuyền Trung Quốc và được hưởng mức thuế thấp, chủ trương khuyến khích thương nhân bỏ vốn và đóng các tàu hơi nước.<br/></p><p>Sau khi vượt qua trở ngại về tài chính năm 1872, Lý Hồng Chương và Thịnh Tuyên Hoài cùng xây dựng Cục Kinh doanh Tàu biển (Luân thuyền chiêu thương cục) tại Thượng hải có tính chất dân dụng do thương nhân Đường Đình Thục, Từ Nhuận, Trịnh Quan Ứng góp vốn và tham gia quản lý thực hiện chở lương thực từ Giang nam đến Thiên tân, đặt nền móng cho ngành vận tải hàng hải của Trung Quốc.<br/>Lúc đầu Chiêu thương cục có 3 chiếc tàu với lượng vốn 20 vạn lạng bạc, sau 4 năm hoạt động tăng lên 33 chiếc, tổng lượng hàng vận chuyển là 23.967 tấn, lợi nhuận hàng năm đạt 30 vạn lạng bạc.<br/></p><p>Do lượng vốn ban đầu hạn chế nên trong quá trình kinh doanh những người quản lý kêu gọi vốn góp thêm đạt tới 100 vạn lạng bạc, trong đó Từ Nhuận chiếm tới 50% cổ phần. Năm 1877 Chiêu thương cục mua lại Công ty tàu thủy Thượng hải do người Mỹ góp vốn, tiếp nhận 17 chiếc tàu. Khi Đường Đình Thục chuyển đến làm quản lý mỏ than Khai bình năm 1884, Từ Nhuận lên thay, mua lại Công ty tàu thủy Kỳ xương (Mỹ) có quy mô lớn nhất Đông Á mở rộng phạm vi kinh doanh, độc quyền kinh doanh vận tải vùng Trường giang.<br/></p><p>Đường Đình Thục còn quản lý Công ty hàng hải liên hợp thành lập năm 1868. Đường Đình Thục liên kết với Trịnh Quan Ứng mở 2 ụ tàu hơi nước ở Phật sơn và Quảng châu. Khai bình môi khoáng thành lập năm 1877 tại phía bắc Thiên tân có sản lượng lên tới 70 vạn tấn/năm do thương nhân Đường Đình Thục quản lý với số vốn 150 vạn lạng bạc, Thiên tân điện báo cục, Nam bắc điện báo cục, Cục đường sắt Bắc dương quan ở Sơn hải quan, Tân Du thiết lộ, Giang tây Công ty Than đá và sắt Hán Dã Bình thành lập năm 1889 dưới sự kết hợp của mỏ sắt Đại dã và mỏ than Bình hương, Ngân hàng Công thương Trung Quốc được thành lập năm 1897 tại Thượng hải, Công ty Xi măng Tangshan Qixin tại Thiên tân thành lập năm 1892 đưa Trung Quốc trở thành một trong những quốc gia đầu tiên ở châu Á sản xuất xi măng.<br/></p><p>Trước đó ngành bảo hiểm hàng hóa của Trung Quốc do các công ty nước ngoài thực hiện. Để đáp ứng nhu cầu bảo hiểm, năm 1875 Từ Nhuận đã thành lập Công ty bảo hiểm đầu tiên của Trung Quốc là Công ty bảo hiểm hàng hải Nhân hòa với số vốn 50 vạn lạng bạc. Đến năm 1878 lại thành lập thêm Công ty bảo hiểm hàng hải và cháy Ký hòa với số vốn 50 vạn lạng bạc. Đến năm 1886 Từ Nhuận sáp nhập 2 công ty đó thành Công ty Bảo hiểm Nhân Kỳ Hòa, đặt nền móng cho ngành kinh doanh bảo hiểm Trung Quốc.<br/></p><p>Ngoài ra Từ Nhuận còn góp vốn vào hoạt động khai mỏ. Với 15 vạn lạng bạc chiếm 10% số vốn của mỏ than Khai bình, Từ Nhuận đảm nhận chức Giám đốc, khuyến khích sử dụng nhiều máy móc nhập từ Anh, thuê kỹ sư Anh, dùng công nghệ mới để khai thác than, số nhân công người Quảng đông đã lên tới 5000 người. Sản lượng của mỏ than Khai bình nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của thị trường Thiên tân, cạnh tranh với than nhập khẩu. Mỏ than Khai bình cung cấp nhiên liệu cho hạm đội hải quân Bắc dương và các cơ sở địa phương. Để phục vụ cho việc vận chuyển than, đường sắt Thiên tân được xây dựng. Các doanh nghiệp phụ trợ cho than đá và xi măng cũng được thành lập trong khu vực.<br/></p><p>Chi nhánh Quảng châu của Mỏ than Khai bình do Trịnh Quan Ứng (1842 -1922) làm quản lý. Trịnh Quan Ứng tham gia dịch thuật bộ luật kinh doanh của Anh ban hành tại Hương cảng năm 1865 sang tiếng Hoa. Năm 1880 Trịnh Quan Ứng mở nhà máy dệt tại Thượng hải, nhờ Dung Hoằng lúc đó làm Phó lãnh sự tại Mỹ tuyển dụng kỹ sư người Mỹ. Năm 1881 Trịnh Quan Ứng đầu tư 65000 lạng bạc thành lập Công ty Khai hoang Đường cô Thiên tân làm tiền đề cho việc sản xuất giấy 10 năm sau. Trịnh Quan Ứng còn tham gia quản lý tuyến đường sắt Quảng châu – Hán khẩu và đến năm 1905 thành lập Phòng thương mại Quảng châu. Về sau Trịnh Quan Ứng tái cơ cấu lại Luân thuyền chiêu thương cục cho phù hợp với luật thương mại.<br/></p><p>Từ Nhuận còn đầu tư vào mỏ đồng Bình tuyền, mỏ vàng Hà phong ở Nghi xương, mỏ bạc Gushanxi, mỏ bạc Tam sơn, mỏ bạc Thiên hoa (Quảng đông), mỏ bạc Đàn châu, mỏ vàng Kiến bình (Nhiệt hà), mỏ than Cẩm châu, mỏ than Quế trì (An huy).<br/></p><p>Bên cạnh các hoạt động doanh thương Từ Nhuận còn đóng góp vào các hoạt động xã hội, thành lập Hội Chữ thập đỏ Trung Quốc, Đồng văn thư cục, gửi du học sinh sang Mỹ. Nhiều người trong số đó về sau đều có những đóng góp cho sự phát triển của đất nước như nhà chính trị Đường Thiệu Nghi, nhà ngoại giao Lương Như Hạo, nhà kỹ sư Thiên Hựu, Hiệu trưởng trường Đại học Thanh hoa Đường Quốc Ân.<br/>Trong việc xây dựng và phát triển nền công nghiệp cận đại của Trung Quốc, công lao của Thịnh Tuyên Hoài rất lớn, được xem như người cha của nền công nghiệp cận đại. Ngoài ra còn phải kể đến các thương nhân như Đường Đình Thục, Đường Đình Canh, Từ Nhuận (1838 -) "vua trà Trung Quốc" và "vua địa ốc".<br/></p><p>Lý Hồng Chương thành lập Cục Điện báo năm 1882 và giao cho trợ thủ là Thịnh Tuyên Hoài quản lý và góp phần lớn số vốn trong Điện báo cục thực hiện xây dựng đường dây điện tín giữa Thiên tân và Thượng hải. Tới năm 1901 Điện báo cục đã xây dựng 14000 dặm đường dây điện tín giữa các thành phố, thị trấn. Năm 1876 Bưu điện Đại Thanh được thành lập. Trong thời gian 1872 – 1885 có tới 90% dự án hiện đại hóa sản xuất được thực hiện dưới sự bảo trợ của Lý Hồng Chương. Có tới 75 cơ xưởng sản xuất và 33 mỏ than và khoáng sản được thành lập.<br/></p><p>Các lĩnh vực công nghiệp ứng dụng phương pháp kỹ thuật mới. Năm 1853 nhà thuốc Lão đức ở Thượng hải đã chế được thuốc tây, nhà máy xà phòng Mỹ Tra làm được xà phòng. Năm 1876 nhà máy Đạm thủy Đài Loan bắt đầu dùng máy móc đào than. Năm 1878 dùng phương pháp Tây phương đế khai thác dầu. Năm 1861 người Anh dùng máy kéo tơ. Năm 1889 Cục dệt vải Thượng hải sử dụng kỹ thuật Tây phương để dệt vải. Năm 1892 Cục dệt vải Hồ bắc cũng có xưởng dệt quy mô lớn.<br/></p><p>Năm 1881 kỹ thuật chế tạo giấy bằng máy được du nhập, năm 1890 nhà máy giấy Long chương được thành lập tại Thượng hải, năm 1882 kỹ thuật chế tạo da được nhập vào. Năm 1880 tại Thượng hải bắt đầu sản xuất hộp quẹt, năm 1891 sản xuất thuốc lá cuốn bằng máy. Năm 1864 nhà máy khí than Thượng hải ra đời, năm 1881 có nhà máy nước, năm 1882 có nhà máy bóng đèn điện. Trước năm 1880 điện báo đã được đưa vào Trung Quốc, năm 1872 đường dây điện tín giữa Hồng Kông và Thượng Hải được khai thông.<br/></p><p>Ngành in ấn dùng kỹ thuật in của phương tây.<br/>Năm 1872 báo Buổi sáng ở Thượng hải đã nhập máy in bánh xe. Năm 1873 Cục in ấn được thành lập. Năm 1906 máy in cuốn chạy điện được nhập vào Trung Quốc. Phương pháp in thạch nhập vào năm 1876, kỹ thuật karô nhập vào đầu thời Quang tự.<br/></p><p>Thông thương vụ đại thần Tam khẩu Sùng Hậu đề nghị phát triển thủy lợi ở miền đông Trực lệ, và tuần phủ Giang tây Thẩm Bảo Trinh đề nghị thay đổi phương pháp thu thuế đất ở Giang tây, đều nhằm giảm gánh nặng cho dân.<br/>Mặc dầu còn có nhiều hạn chế nhưng những hoạt động của phái Dương Vụ trên thực tế đã kích thích phần nào chủ nghĩa tư bản ở Trung Quốc phát triển.<br/></p><p>Bên cạnh đó các nước Âu Mỹ cũng cho xây nhiều bệnh viện. Năm 1844 Anh xây dựng bệnh viện ở Thượng hải, sau đó ở Bắc kinh, Thẩm dương. Mỹ cũng xây bệnh viện ở Thượng hải, Sán đầu. Các tổ chức giáo hội xây dựng khoảng 70 bệnh viện.<br/>Lĩnh vực dân sinh.<br/></p><p>Năm 1888 Lý Hồng Chương lập Tổng y viện trực thuộc Hải quân Bắc dương, có Tây y học đường, bệnh viện thực hành, kho thuốc, bổ nhiệm một người Anh làm Y quan. Các tổ chức giáo hội mở trường y ở Trung Quốc có Quảng châu Hạt Cát Y học viện năm 1899, Thượng hải Thần đán Y học viện năm 1903, Bắc kinh Hiệp hòa Y học viện năm 1906, Tứ xuyên Thành đô Hoa tây Hiệp hòa Đại học Y học viên năm 1910.<br/></p><p>Năm 1902 Công ty nước sạch Thiên tân hoạt động, năm 1904 Thiên tân có Công ty Xe điện của Bỉ hoạt động.<br/>Năm 1895 Thịnh Tuyên Hoài thành lập trường Trung Tây học đường ở Thiên tân.<br/></p><br/><p>Những người hăng hái thực hiện những biện pháp canh tân đều là các quan lại đã trải qua cuộc nội dậy Thái bình thiên quốc cho rằng muốn chống cự với phương Tây thì phải có tàu bè như họ, súng ống như họ, quân đội phải luyện tập theo lối của họ. Vài người Mãn như Cung Thân Vương Dịch Hân, Quế Lương nghĩ đến việc tự cường, bàn với Văn Tường, Tăng Quốc Phiên, Lý Hồng Chương, Tả Tông Đường, Quách Sùng Đào về sau có Tăng Kỷ Trạch, Tăng Quốc Thuyên, Trương Chi Động... hình thành Dương vụ phái. Họ cùng có chung chủ trương "tân chính", kêu gọi "tự cường" bằng cách học tập phương Tây, trong đó khẩu hiệu "Trung học vi thể, Tây học vi dụng" được phái này xem là tư tưởng chỉ đạo<br/>Họ đồng ý với nhau rằng "muốn tự cường thì việc luyện binh là quan trọng nhất, mà muốn luyện binh thì trước hết phải chế tạo vũ khí giới".<br/></p><p>Ngày 13/1/1861 vua Hàm Phong ra chỉ dụ thừa nhận phong trào Dương Vụ, khuyến khích tự lực tự cường, làm theo phương Tây để tăng cường quyền lực và phát triển kinh doanh. Phong trào Tây dương vụ ra đời, do Cung thân vương Dịch Hân, em vua Hàm Phong giữ chức Nghị chính vương kiêm Quân cơ xứ lĩnh bang đại thần khởi xướng. Phong trào kéo dài từ 1860 – 1895 với mốc khởi đầu là việc thành lập Tổng lý các quốc sự vụ nha môn tháng 1 năm 1861.<br/></p><p>Năm 1862, họ giao cho Lý Hồng Chương thi hành.<br/></p><p>Năm 1861 Tổng đốc Lưỡng giang Tăng Quốc Phiên thành lập An khánh quân giới cục tại tỉnh An huy.<br/></p><p>Năm 1862 Tuần phủ Giang tô Lý Hồng Chương và Tăng Quốc Phiên đồng sáng lập Cục pháo binh và Tổng cục chế tạo cơ khí Giang nam ở Thượng hải, Cục làm pháo Tây dương ở Tô châu, Cục cơ khí Kim lăng ở Nam kinh.<br/></p><p>Năm 1866 Tổng đốc Mân Triết Tả Tông Đường mở Cục thuyền Mã vĩ ở Phúc Kiến, do Thuyền chính đại thần Thẩm Bảo Trinh làm Giám đốc, đặt nền móng cho hải quân Trung Quốc. Tả Tông Đường là người đã mở xưởng đóng tàu đầu tiên ở Trung Quốc tại Phúc Kiến mang tên Mã vĩ, và cũng đã thành lập học viện hải quân đầu tiên khi ông làm tổng đốc ở đây.<br/></p><p>Khi chuyển đến vùng tây bắc giữ chức Tổng đốc Thiểm Cam, Tả Tông Đường đề xuất lên triều đình nhiều chủ trương chính sách thúc đẩy kinh tế văn hóa vùng Tân Cương có tác dụng tích cực đối với việc khai phá vùng biên giới, thành lập các cơ sở sản xuất kiểu mới ở vùng tây bắc như: Lan châu cơ khí chức ni cục (là xưởng dệt len cơ khí đầu tiên của Trung Quốc dùng máy móc của Đức, thành lập năm 1878), Tổng cục tơ tằm A khắc tô, Lan châu chế tạo cục thành lập năm 1871, Tây an cơ khí cục thành lập năm 1869.<br/></p><p>Năm 1867 tại Thiên tân Sùng Hậu Thông thương vụ đại thần Tam khẩu mở 2 cơ khí cục chuyên sản xuất cơ khí quân dụng, sau đó năm 1872 Luân thuyền chiêu thương cục mở chi nhánh tại đây, năm 1877 mỏ than Khai bình được đưa vào khai thác, năm 1888 tuyến đường sắt Thiên tân Đường sơn hoàn thành, năm 1896 Bưu điện Đại Thanh hoạt động tại đây, năm 1903 thành lập Tổng cục Công nghệ Trực lệ. Tả Tông Đường là người đã mở xưởng đóng tàu đầu tiên ở Trung Quốc tại Phúc Kiến mang tên Mã vĩ, và cũng đã thành lập học viện hải quân đầu tiên khi ông làm tổng đốc ở đây.<br/></p><br/><h3><span id="T.E1.BB.95ng_c.E1.BB.A5c_ch.E1.BA.BF_t.E1.BA.A1o_Giang_Nam"/><span class="mw-headline" id="Tổng_cục_chế_tạo_Giang_Nam">Tổng cục chế tạo Giang Nam</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Năm 1865 đạo đài Thượng hải Đinh Nhữ Xương, cựu tướng lĩnh Hoài quân được bổ nhiệm làm Giám đốc Cục chế tạo cơ khí Giang nam (về sau được cử làm đô đốc hạm đội hải quân Bắc dương). Lúc đầu kinh phí mua sắm máy móc chỉ có 25 vạn lạng bạc (35 vạn USD) được lấy từ nguồn thu thuế quan tại Thượng Hải. Tổng cục chế tạo cơ khí Giang Nam mua các máy móc của Mỹ gồm lò nấu, máy hơi nước, động cơ, máy đục, máy vặn ốc đủ các loại máy móc để chế tạo súng trường và pháo, thủy lôi, đạn dược, máy móc đóng tàu, là xí nghiệp quân sự lớn nhất do phái Dương vụ thành lập, về quy mô là một trong những công xưởng quân sự lớn nhất châu Á lúc bấy giờ.<br/></p><p>Đến giữa năm 1867 mỗi ngày công xưởng sản xuất 14 khẩu súng trường và hàng trăm thùng đạn, cung ứng cho mặt trận Thiểm Cam của Tả Tông Đường. Đến năm 1873 mới sản xuất được 4200 khẩu súng trường Remington. Năm 1874 sản xuất được 110 đại bác theo kiểu của cơ xưởng Amstrong (Anh) với các loại cỡ nòng 120 mm, 170 và 200 mm. Về sau Lý Hồng Chương cho áp dụng kỹ thuật của Đức thay cho của Anh, dùng nhiều sản phẩm của hãng Krupp.<br/></p><p>Năm 1861 nhà khoa học Từ Thọ (1818 – 1888) người Vô Tích, Giang tô đã nghiên cứu chế tạo tàu hơi nước, đến năm 1862 chế tạo thành công tàu Hoàng cốc là chiếc tàu hơi nước đầu tiên của Trung Quốc được làm bằng gỗ. Máy móc chủ yếu là bánh chuyển động bằng hơi nước, xi lanh dài 2 thước, đường kính dài 1 thước, chiều dài của tàu là 55 thước, nặng 25 tấn, vận tốc đạt 6 hải lý/giờ. Năm 1868 Từ Thọ đến làm việc tại Quảng phiên viện quán (nhà phiên dịch của Tổng cục chế tạo Giang nam) lần lượt dịch 13 loại thư tịch khoa học Tây phương như "Khí cơ phát nhẫn", "Doanh trận đề yếu", "Tây nghệ tri tân".<br/></p><p>Năm 1868 chiếc tàu đầu tiên của nhà máy tàu thuyền Giang Nam là Huệ Cát được hạ thủy. Đến năm 1876 Giang nam công xưởng cho hạ thủy 7 chiếc tàu hơi nước, trong đó chiếc tàu lớn nhất có tải trọng 2800 tấn. Quy mô của Giang nam công xưởng vượt xa xưởng đóng tàu Yokosuda của Nhật mãi đến năm 1887 mới bắt đầu sản xuất tàu cỡ lớn.<br/></p><p>Năm 1869 nhà máy chế tạo tàu thuyền Mã vĩ (Phúc châu) bắt đầu đóng loại tàu mới, sử dụng máy móc và kỹ thuật cơ khí của Pháp do Thẩm Bảo Trinh nguyên tuần phủ Giang tây làm Giám đốc. Kinh phí ban đầu là 40 vạn lạng bạc (55 vạn đô la) được huy động từ các tỉnh Phúc kiến, Chiết giang, Quảng đông. Trong thời gian 1866 – 1874 chi phí của xưởng lên tới 540 vạn lạng bạc (750 vạn đô la). Số nhân công của xưởng Mã vĩ lúc cao nhất đạt tới 3000 công nhân, quy mô lớn hơn Giang nam chế tạo cơ khí chế tạo tổng cục.<br/></p><p>Năm 1890 Tổng cục chế tạo cơ khí Giang nam bắt đầu lập xưởng luyện thép, có lò 15 tấn mỗi ngày luyện được 3 tấn, đó là lò luyện thép (lò thường) đầu tiên của Trung Quốc. Năm 1892 quy mô của Giang nam công xưởng đạt tới diện tích 73 acre đất, 1974 nhà xưởng và 2982 công nhân. Máy móc của công xưởng có 1037 máy, sản xuất ra 47 loại sản phẩm dưới sự giám sát của kỹ thuật viên nước ngoài.<br/>Đến những năm 1890 hoạt động của 3 cục quân giới trên đã có những thành tích nổi bật; các kiểu đạn pháo do Tổng cục chế tạo Giang nam chế tạo ra đã tiếp cận được với vũ khí nhập khẩu của phương Tây. Cục cơ khí Thiên tân nổi tiếng với các sản phẩm cơ khí quân dụng.<br/></p><p>Kinh phí xây dựng 3 cục cơ khí Giang nam, Thiên tân, Kim lăng lên tới 2454 vạn lạng bạc, chiếm 50% chi phí cho công nghiệp quân sự của nhà Thanh.<br/></p><p>Ngoài ra còn có các công xưởng quân khí khác được xây dựng ở Tây an (Thiểm tây, năm 1869), Lan châu (Cam túc, năm 1871), Quảng châu (năm 1874), Hồ nam và Sơn đông (năm 1875), Thành đô (Tứ xuyên, năm 1877), Cát lâm (năm 1881), Bắc kinh (năm 1883), Vân nam (năm 1884), Hàng châu và Đài Loan (năm 1885). Các trường quân sự cũng được thành lập: năm 1867 trường hải quân được thành lập ở Phúc châu (Phúc kiến), Thiên tân (Trực lệ) năm 1880, Hoàng phố (Quảng đông) năm 1887, Nam kinh (Giang tô) năm 1890, Yên đài (Sơn đông) năm 1903.<br/></p><p>Kinh phí xây dựng 3 cục cơ khí Giang nam, Thiên tân, Kim lăng lên tới 2454 vạn lạng bạc, chiếm 50% chi phí cho công nghiệp quân sự của nhà Thanh. Đến những năm 1890 hoạt động của 3 cục quân giới trên đã có những thành tích nổi bật; các kiểu đạn pháo do Tổng cục chế tạo Giang nam chế tạo ra đã tiếp cận được với vũ khí nhập khẩu của phương Tây. Cục cơ khí Thiên tân nổi tiếng với các sản phẩm cơ khí quân dụng.<br/></p><p>Ngoài ra còn có các công xưởng quân khí khác được xây dựng ở Tây an (Thiểm tây, năm 1869), Lan châu (Cam túc, năm 1871), Quảng châu (năm 1874), Hồ nam và Sơn đông (năm 1875), Thành đô (Tứ xuyên, năm 1877), Cát lâm (năm 1881), Bắc kinh (năm 1883), Vân nam (năm 1884), Hàng châu và Đài Loan (năm 1885).<br/></p><p>Về sau công cuộc Tây dương vụ được Tổng đốc Hồ quảng Trương Chi Động và Bộ trưởng Giao thông Thịnh Tuyên Hoài tiếp tục thực hiện, hai người thành lập nhiều xí nghiệp, riêng Thịnh Tuyên Hoài còn bỏ vốn đầu tư trong nhiều cơ sở kinh doanh.<br/></p><p>Khi đến Quảng đông nhậm chức tổng đốc Lưỡng quảng, Trương Chi Động cho xây dựng Quảng đông quân giới cục, thành lập trường lục quân Quảng đông, Cục dệt vải và Xưởng luyện thép Quảng đông.<br/>Trong thời gian này Trương Chi Động cho thành lập Giang nam tự cường quân là lực lượng lục quân kiểu mới sớm nhất Trung Quốc lúc bấy giờ theo biên chế quân đội phương Tây.<br/></p><p>Lúc được thuyên chuyển đến Hồ bắc Trương Chi Động cho di dời toàn bộ thiết bị của xưởng súng pháo Quảng đông và cho xây dựng thành xưởng súng pháo Hán dương, Xưởng dệt tứ cục Hồ bắc bao gồm dệt vải, kéo sợi, ươm tơ, chế biến gai, Thư viện Lưỡng Hồ, lập kế hoạch xây dựng đường sắt Lô Hán (sau đổi tên là Kinh Hán, xây dựng từ năm 1896, hoàn thành năm 1905) nối liền hai miền nam bắc.<br/></p><br/><h3><span id="C.C3.B4ng_binh_x.C6.B0.E1.BB.9Fng_H.C3.A1n_D.C6.B0.C6.A1ng"/><span class="mw-headline" id="Công_binh_xưởng_Hán_Dương">Công binh xưởng Hán Dương</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><p>Công binh xưởng Hán Dương được xây dựng năm 1894 từ nguồn kinh phí của hạm đội Nam Dương là nhà máy sản xuất vũ khí đầu tiên có quy mô lớn với hệ thống kỹ thuật lớn nhất. Công xưởng có diện tích 40 acre. Tháng 8 năm 1895 tại đây bắt đầu sản xuất súng trường M1888 của Đức, và súng trường Mauser, và đạn dược với sản lượng 13000 băng/tháng. Đến năm 1900 công binh xưởng Hán dương đã cung cấp cho lực lượng Nghĩa hòa đoàn hơn 3000 súng trường và 1 triệu băng đạn. Đến năm 1904 công binh xưởng Hán dương đã đạt sản lượng 50 súng trường T88 và 12000 băng đạn mỗi ngày, sản xuất ra súng bộ binh kiểu Hán dương gọi là Hán dương tạo.<br/></p><p>Năm 1893 ở Hồ bắc xây dựng nhà máy thép Hán dương, lò cao cận đại hóa của Trung Quốc bắt đầu sản xuất vào tháng 5 năm 1894. Nhà máy có 4 lò cao đều mua trang thiết bị nước ngoài, trình độ kỹ thuật tương đối tiên tiến so với thế giới lúc đó. Tháng 2 năm 1908 nhà máy thép Hán dương cùng mỏ sắt Đại dã hợp nhất với nhà máy luyện khoáng và mỏ Bình hương (Giang tây), trở thành một xí nghiệp liên hợp gang thép đầu tiên có quy mô lớn hiện đại nhất châu Á lúc bấy giờ, đạt tới sản lượng 113 ngàn tấn gang và 50 ngàn tấn thép năm 1910.<br/></p><p>Thua trận trong cuộc Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ nhất năm 1894 - 1895 là một bước ngoặt đối với triều đình nhà Thanh. Nhật Bản, một nước từ lâu bị người Trung Quốc coi là quốc gia mới của những kẻ cướp biển, đã đánh bại một cách thuyết phục Hạm đội Bắc Hải mới được hiện đại hóa của nước láng giềng to lớn khiến triều đình nhà Thanh phải mất mặt.<br/></p><p>Khi đã đánh bại Trung Quốc, Nhật Bản trở thành nước châu Á đầu tiên gia nhập vào hàng ngũ các cường quốc trước đó chỉ gồm các nước phương Tây. Thất bại này là một sự sửng sốt đối với triều đình nhà Thanh đặc biệt khi họ chứng kiến hoàn cảnh xảy ra của nó chỉ ba thập kỷ sau khi Nhật Bản tiến hành các cuộc Minh Trị cải cách biến nước này có khả năng ganh đua với các nước phương Tây về các thành quả kinh tế và kỹ thuật của họ.<br/></p><p>Cuối cùng vào tháng 12 năm 1894 chính phủ nhà Thanh đưa ra một số bước kiên quyết nhằm cải cách thể chế quân sự và đào tạo lại một số đơn vị đã được lựa chọn nhằm tây phương hóa trình độ tác chiến, vũ khí và chiến thuật của họ. Các đơn vị đó được gọi là Tân thức lục quân (新式陸軍 Quân đội kiểu mới). Kết quả thành công nhất của việc này là Bắc Dương Quân (北洋軍) nằm dưới sự giám sát và điều khiển của cựu chỉ huy Hoài Quân, vị tướng người Hán Viên Thế Khải (袁世凱), người đã tận dụng vị trí của mình để trở thành một Tổng thống Cộng hòa độc tài và cuối cùng thành một vị hoàng đế trong thời gian ngắn của Trung Quốc.<br/></p><br/><p>Quân đội nhà Mãn Thanh vào giữa thế kỷ 19 có phẩm chất tướng lãnh ngày càng xuống thấp và nạn lính ma tăng cao. Trong cuộc chiến chống lại Thái Bình Thiên quốc, nhà Thanh phải chấp nhận để nhiều đội quân kiểu mới ra đời để cứu vãn như Tương quân của Tăng Quốc Phiên, Sở quân của Tả Tông Đường, Hoài quân của Lý Hồng Chương và đạo quân đánh thuê nước ngoài Thường Thắng quân... Điều này dẫn tới việc vào cuối thế kỷ 19, Nhà Thanh không còn một quân đội quốc gia mà phải tận dụng dân quân và quân đội địa phương, vốn thiếu trung thành với triều đình trung ương. Các sĩ quan trung thành với cấp trên của họ và hình thành những bè phái dựa trên vị trí địa lý. Các đơn vị quân đội tuyển quân ngay tại tỉnh đó. Chính sách này là nhằm giảm sự hiểu nhầm phương ngữ nhưng lại khuyến khích khuynh hướng cát cứ, địa phương hóa. Nhà Thanh đã đi vào vết xe sụp đổ của nhà Hán và nhà Đường trong quá khứ.<br/></p><p>Tới đầu thế kỷ 20, hàng loạt các vụ náo động dân sự xảy ra và ngày càng phát triển. Từ Hi và Hoàng đế Quang Tự cùng mất năm 1908, để lại một khoảng trống quyền lực và một chính quyền trung ương bất ổn. Phổ Nghi, con trai lớn nhất của Thuần Thân Vương, được chỉ định làm người kế vị khi mới hai tuổi, và Thân Vương trở thành người nhiếp chính. Tiếp theo sự kiện này Tướng Viên Thế Khải bị gạt khỏi chức vụ của mình. Tới giữa năm 1911 Thuần Thân Vương lập ra "Chính phủ gia đình hoàng gia", một hội đồng cai trị của Chính phủ Hoàng gia hầu như gồm toàn bộ các thành viên thuộc dòng họ Aisin Gioro. Việc này khiến các quan lại cao cấp như Trương Chi Động tỏ thái độ bất mãn.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/ca/Xuantong.jpg/220px-Xuantong.jpg" width="220" height="382" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/ca/Xuantong.jpg/330px-Xuantong.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/ca/Xuantong.jpg/440px-Xuantong.jpg 2x" data-file-width="500" data-file-height="869"/> <div class="thumbcaption">Phổ Nghi: Hoàng Đế cuối cùng của Nhà Thanh</div></div></div><br/><p>Cuộc Khởi nghĩa Vũ Xương diễn ra vào ngày 10 tháng 10 năm 1911 dẫn đến cuộc Cách mạng Tân Hợi, và tiếp sau đó là sự tuyên bố thành lập một chính phủ trung ương riêng biệt, Trung Hoa Dân Quốc, tại Nam Kinh với Tôn Dật Tiên làm lãnh đạo lâm thời. Nhiều tỉnh bắt đầu "ly khai" khỏi quyền kiểm soát của nhà Thanh. Chứng kiến tình trạng này, chính phủ Thanh dù không muốn cũng buộc phải đưa Viên Thế Khải trở lại nắm quân đội, kiểm soát Bắc dương quân của ông, với mục tiêu nhằm tiêu diệt những người cách mạng. Sau khi lên giữ chức Tể tướng (內閣總理大臣 Nội các tổng lý đại thần) và lập ra chính phủ của riêng mình, Viên Thế Khải còn tiến xa nữa khi buộc triều đình phải cách chức nhiếp chính của Thuần Thân Vương. Việc cách chức này sau đó được chính thức hoá thông qua các chỉ thị của Hiếu Định Cảnh hoàng hậu.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bc/Qingtuiweizhaoshu.JPG/300px-Qingtuiweizhaoshu.JPG" width="300" height="119" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bc/Qingtuiweizhaoshu.JPG/450px-Qingtuiweizhaoshu.JPG 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bc/Qingtuiweizhaoshu.JPG/600px-Qingtuiweizhaoshu.JPG 2x" data-file-width="1424" data-file-height="565"/> <div class="thumbcaption"><i>Thanh Đế Thoái Vị Chiếu Thư</i> (1912) chấm dứt chế độ quân chủ ở Trung Quốc</div></div></div><br/><p>Khi Thuần Thân Vương đã buộc phải ra đi, Viên Thế Khải và các vị chỉ huy bên trong Bắc dương quân của mình hoàn toàn nắm quyền chính trị của triều đình nhà Thanh. Ông cho rằng không có lý do gì để tiến hành một cuộc chiến tranh gây nhiều tốn phí, đặc biệt khi nói rằng chính phủ nhà Thanh chỉ có một mục tiêu thành lập một nền quân chủ lập hiến.<br/></p><p>Tương tự như vậy, chính phủ của Tôn Dật Tiên muốn thực hiện một cuộc cải cách dân chủ, vừa hướng tới lợi ích của nền kinh tế và dân chúng Trung Quốc. Với sự cho phép của Hiếu Định hoàng hậu, Viên Thế Khải bắt đầu đàm phán với Tôn Dật Tiên, người đã cho rằng mục tiêu của mình đã thành công trong việc lập ra một nhà nước cộng hòa và vì thế ông có thể cho phép Viên Thế Khải nhận chức vụ Tổng thống của nền Cộng hoà. Năm 1912, sau nhiều vòng đàm phán, Hiếu Định đưa ra một chiếu chỉ tuyên bố sự thoái vị của vị ấu vương, Phổ Nghi.<br/></p><p>Sự sụp đổ của nhà Thanh năm 1912 đánh dấu sự kết thúc của hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc và sự khởi đầu của một giai đoạn bất ổn kéo dài, không chỉ đối với quốc gia mà ở một số mặt còn đối với cuộc sống của người dân. Tình trạng lạc hậu rõ rệt về chính trị và kinh tế cộng với sự chỉ trích ngày càng tăng về văn hoá Trung Quốc dẫn tới sự ngờ vực về tương lai của họ.<br/></p><p>Lịch sử hỗn loạn của Trung Quốc từ sau thời nhà Thanh ít nhất cũng có thể được thấu suốt một phần trong nỗ lực nhằm tìm hiểu và khôi phục lại những mặt quan trọng của văn hoá lịch sử Trung Quốc và tích hợp nó với những ý tưởng mang nhiều ảnh hưởng mới đã xuất hiện trong thế kỷ đó. Nhà Thanh là khởi nguồn của nền văn hoá vĩ đại đó, nhưng những sự hổ thẹn họ phải gánh chịu cũng là một bài học cần quan tâm.<br/></p><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Nhà Thanh</span></b></i></td></tr></tbody></table><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1264<br/>Cached time: 20181015143859<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.684 seconds<br/>Real time usage: 0.822 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 5683/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 359469/2097152 bytes<br/>Template argument size: 25512/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 11/40<br/>Expensive parser function count: 1/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 0/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 1/400<br/>Lua time usage: 0.205/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 14.8 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 437.837 1 -total<br/> 57.49% 251.705 1 Bản_mẫu:Nhà_Thanh<br/> 56.61% 247.875 1 Bản_mẫu:Cựu_quốc_gia<br/> 30.07% 131.656 1 Bản_mẫu:Lang<br/> 20.93% 91.634 1 Bản_mẫu:Thế_phả_quân_chủ_triều_Thanh<br/> 16.44% 71.977 44 Bản_mẫu:Chart<br/> 9.41% 41.218 2 Bản_mẫu:Coord<br/> 6.96% 30.479 1 Bản_mẫu:Lịch_sử_Mông_Cổ<br/> 6.54% 28.631 1 Bản_mẫu:Country_history<br/> 5.31% 23.261 1 Bản_mẫu:Sidebar<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:49576-0!canonical and timestamp 20181015143859 and revision id 43281048<br/> --></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-56753148387284918462018-10-15T10:24:00.001-07:002018-10-19T18:32:53.334-07:00Trung tâm Vũ trụ Kennedy – Wikipedia tiếng Việt<br /><div><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Merritt_Island.jpg/300px-Merritt_Island.jpg" width="300" height="430" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Merritt_Island.jpg/450px-Merritt_Island.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5c/Merritt_Island.jpg/600px-Merritt_Island.jpg 2x" data-file-width="733" data-file-height="1050"/> <div class="thumbcaption">Đảo Merritt và Kennedy Space Center (trắng)</div></div></div><br/><p><b>Trung tâm Vũ trụ John F. Kennedy</b> là nơi phóng các tàu vũ trụ của NASA gần Mũi Canaveral trên đảo Merritt, Florida, Hoa Kỳ. Nơi này nằm giữa Miami và Jacksonville, Florida. Nó dài khoảng 34 dặm và rộng khoảng 6 dặm, bao phủ 219 dặm vuông. Khoảng 17.000 người làm việc tại nơi này. Có một trung tâm cho khách ghé thăm và những tuyến tham quan dành cho dân chúng và trung tâm là một địa điểm du lịch cho du khách ghé thăm Florida. Bởi vì đa số khu vực của trung tâm nằm ngoài các dự án phát triển, nơi này cũng được sử dụng như là một khu bảo tồn đời sống hoang dã quan trọng, với chỉ khoảng 9% đất đã được phát triển.<br/></p><p>Các chuyến bay hiện tại được điều khiển từ khu vực phóng 39, địa điểm của tòa nhà Lắp ráp Tàu vũ trụ. Bốn dặm về phía đông của tòa nhà lắp ráp là hai bệ phóng; năm dặm về phía nam là Khu Công nghiệp KSC, nơi rất nhiều phương tiện hỗ trợ của trung tâm tọa lạc và là khu nhà quản lý trung tâm.<br/></p><p>Các cuộc phóng tại Trung tâm vũ trụ Kennedy diễn ra tại Khu phóng 39. Tất cả các cuộc phóng khác tiến hành ở Trạm không quân Mũi Canaveral (CCAFS) được điều hành bởi Không quân Hoa Kỳ.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cd/Cape_canaveral.jpg/300px-Cape_canaveral.jpg" width="300" height="297" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cd/Cape_canaveral.jpg/450px-Cape_canaveral.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cd/Cape_canaveral.jpg/600px-Cape_canaveral.jpg 2x" data-file-width="5320" data-file-height="5266"/> <div class="thumbcaption">Ảnh mũi Canaveral từ không gian</div></div></div><br/><p>Khu vực này đã được sử dụng bởi nhà nước từ 1949 khi Tổng thống Harry Truman thiết lập Bãi thử liên hợp tầm xa (<i>Joint Long Range Proving Grounds</i>) tại Mũi Canaveral để thử tên lửa. Địa điểm này là lý tưởng cho mục đích đó vì nó cho phép phóng về phía Đại Tây Dương, và nó gần đường xích đạo hơn hầu hết các phần khác của Hoa Kỳ cho phép tên lửa nhận thêm một sức đẩy từ chuyển động xoay của Trái Đất.<br/></p><p>Vào 1951 Không quân Hoa Kỳ thiết lập Trung tâm thử tên lửa của Không quân cạnh căn cứ không - hải quân trên sông Banana. Theo sau việc phóng vệ tinh Sputnik của Liên Xô, vệ tinh quỹ đạo đầu tiên, tên lửa Vanguard của Hải quân Hoa Kỳ phát nổ vào ngày 6 tháng 12 năm 1957. NASA được thành lập vào 1958 và nơi này được biến đổi thành một nơi phóng tên lửa chính. Redstone, Jupiter IRBM, Jupiter-C, Pershing, Polaris, Thor, Atlas, Titan và Minuteman tất cả đều được thử nghiệm ở địa điểm này, tên lửa Thor trở thành cơ sở cho thiết bị phóng có thể bỏ đi (<i>expendable launch vehicle</i> - ELV) tên lửa Delta, đã phóng lên vệ tinh Telstar 1 vào tháng 7 1962.<br/></p><p>Sự thông báo của chương trình lên Mặt Trăng dẫn đến một sự mở rộng các hoạt động từ Mũi Canaveral đến đảo Merritt gần đó. NASA bắt đầu việc mua đất trong năm 1962, sở hữu 131 mi² bằng mua ngay là thương lượng với bang Florida để có thêm 87 mi². Vào tháng 7 năm 1962 toàn bộ nơi này được đặt tên là Trung tâm Phóng. Nó được đặt tên lại là Trung tâm Vũ trụ John F. Kennedy vào tháng 11 năm 1963, tôn vinh Tổng thống John F. Kennedy vừa bị ám sát. Mũi đất xung quanh Mũi Canaveral cũng được đặt tên lại là Mũi Kennedy, nhưng tên này không được thông dụng đối với dân địa phương và do vậy tên cũ đã được phục hồi vào năm 1973.<br/></p><p>Chương trình lên Mặt Trăng có 3 giai đoạn —Mercury, Gemini và Apollo. Mục đích của Mercury đưa lên quỹ đạo một phi thuyền có người điều khiển. Chương trình bắt đầu tháng 10 năm 1957 sử dụng tên lửa liên lục địa Atlas như là cơ sở để mang lên những thứ của Mercury. Nhưng các thử nghiệm đầu tiên sử dụng tên lửa Redstone cho một loạt các chuyến bay lên quỹ đạo bao gồm chuyến bay 15 phút của Alan Shepard vào 5 tháng 5 và Virgil Grissom vào 21 tháng 7 năm 1961. Người đầu tiên được đưa lên bởi tên lửa Atlas là John Glenn vào 20 tháng 2 năm 1962.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b6/STS-36_Rollout_-_GPN-2000-000680.jpg/300px-STS-36_Rollout_-_GPN-2000-000680.jpg" width="300" height="240" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b6/STS-36_Rollout_-_GPN-2000-000680.jpg/450px-STS-36_Rollout_-_GPN-2000-000680.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b6/STS-36_Rollout_-_GPN-2000-000680.jpg/600px-STS-36_Rollout_-_GPN-2000-000680.jpg 2x" data-file-width="3000" data-file-height="2400"/> </div></div><br/><p>Từ những kiến thức thu được từ Mercury một phi thuyền 2 chỗ ngồi phức tạp hơn cho Chương trình Gemini được chuẩn bị cũng như một tên lửa phóng mới dựa trên tên lửa liên lục địa Titan II. Chuyến bay có người đầu tiên diễn ra vào 23 tháng 3 năm 1965 với John Young và Virgil Grissom. Gemini 4 có các hoạt động bên ngoài phi thuyền, bởi Edward H. White. Có tổng cộng 12 lần phóng thuộc Gemini từ Trung tâm Kenedy.<br/></p><p>Chương trình Apollo có một tên lửa phóng mới— tên lửa 3 tầng Saturn V (cao 111 m và với đường kính 10 m), đóng bởi Boeing (tầng thứ nhất), North American Aviation (động cơ và tầng thứ hai) và Douglas Aircraft (tầng thứ ba). North American Aviation cũng đóng đơn vị điều khiển và dịch vụ trong khi Grumman Aircraft Engineering xây dựng bộ phận hạ xuống Mặt Trăng. IBM, MIT và GE cung cấp các máy móc.<br/></p><p>Tại Trung tâm Kenedy một trung tâm phóng lớn mới trị giá $800 triệu được xây dựng cho tên lửa phóng mới này—Khu vực phóng 39. Nó bao gồm một hangar có khả năng chứa đựng bốn tên lửa Saturn V, Khu nhà lắp ráp <i>Vehicle Assembly Building</i> (VAB, 130 million ft³); một hệ thống chuyên chở từ hangar đến bệ phóng, có khả năng chuyên chở 5440 tấn; một cấu trúc dịch vụ cao 446 foot có khả năng di chuyển và một trung tâm điều khiển. Việc xây dựng bắt đầu vào tháng 11 năm 1962, các bệ phóng được hoàn thành vào tháng 10 năm 1965, và VAB được hoàn thành tháng 6 năm 1965, và các hạ tầng cơ sở hoàn thành cuối năm 1966. Từ 1967 cho đến 1973, có 13 lần phóng tên lửa Saturn V từ Khu phóng 39.<br/></p><p>Trước các vụ phóng tên lửa Saturn V có một loạt phóng các tên lửa nhỏ hơn Saturn I và IB để thử con người và thiết bị từ Khu 34 trên Mũi Canaveral site. Cái chết của 3 phi hành gia do lửa trên Apollo-Saturn 204 (sau này được đặt tên là Apollo 1), xảy ra ngày 27 tháng 1 năm 1967, đã xảy ra tại Khu 34.<br/></p><p>Lần phóng thử Saturn V đầu tiên, Apollo 4 (Apollo-Saturn 501) bắt đầu đếm lui 104 giờ vào 30 tháng 10 năm 1967 và, sau các lần hoãn, được phóng lên vào 9 tháng 11. Apollo 7 là chuyến bay thử có người đầu tiên vào 11 tháng 10 năm 1968. Apollo 8 bay 10 vòng quanh Mặt Trăng vào 24-25 tháng 12 năm 1968. Apollo 9 và Apollo 10 thử nghiệm bộ phận đáp xuống Mặt Trăng. Apollo 11 được phóng vào ngày 16 tháng 7 năm 1969 và con người bước lên Mặt Trăng vào lúc 10.56 giờ đêm ngày 20 tháng 7. Chương trình Apollo tiếp tục tại Trung tâm Kenedy cho đến Apollo 14 (1971), chuyến bay có người lái thứ 24 của Mỹ (thứ 40 của thế giới), cho đến Apollo 17 vào tháng 12 năm 1972.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:302px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9b/Aerial_View_of_Launch_Complex_39.jpg/300px-Aerial_View_of_Launch_Complex_39.jpg" width="300" height="191" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9b/Aerial_View_of_Launch_Complex_39.jpg/450px-Aerial_View_of_Launch_Complex_39.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9b/Aerial_View_of_Launch_Complex_39.jpg/600px-Aerial_View_of_Launch_Complex_39.jpg 2x" data-file-width="3000" data-file-height="1914"/> <div class="thumbcaption">Hình chụp trên không của Khu phóng 39 cho thấy <i>Vehicle Assembly Building</i> (giữa), với Trung tâm điều khiển phóng ở bên phải</div></div></div><br/><p>Phát triển tên lửa ELV cũng tiếp tục tại trung tâm này—trước Apollo, một tên lửa Atlas-Centaur phóng từ Khu phóng 36 đã đặt trạm thăm dò Surveyor đầu tiên của Mỹ hạ xuống nhẹ nhàng trên Mặt Trăng vào ngày 30 tháng 5 năm 1966. Sau đó năm trong bảy trạm thăm dò Surveyor được đưa lên Mặt Trăng thành công. Từ 1974 đến 1977 tên lửa Titan-Centaur trở thành thiết bị phóng có khả năng mang các thiết bị nặng cho NASA, phóng lên một loạt các tàu vũ trụ thuộc Chương trình Viking và Voyager từ Khu phóng 41, một nơi phóng NASA mượn của Không quân Hoa Kỳ. Khu phóng 41 sau này trở thành nơi phóng cho hầu hết các tên lửa cực mạnh không mang người, tên lửa Titan IV, phát triển cho Không quân.<br/></p><p>Tên lửa Saturn V cũng được sử dụng để đưa các trạm không gian Skylab vào quỹ đạo vào năm 1973. Bệ phóng 39B được sửa chữa một ít cho việc sử dụng tên lửa Saturn IB, và phóng ba phi vụ có người lái lên Skylab vào năm 1973, cũng như các thành phần Apollo của Chương trình thí nghiệm Apollo-Soyuz vào năm 1975.<br/></p><p>Trung tâm Kenedy cũng là nơi phóng các tàu con thoi, sử dụng lại Khu 39 dành cho các thiết bị của Apollo. Một nơi đáp cho tàu con thoi, dài 4,6 km. Lần phóng đầu tiên là tàu con thoi Columbia vào ngày 12 tháng 4 năm 1981. Tuy nhiên, lần đáp tàu con thoi đầu tiên sau khi hoàn thành nhiệm vụ là ngày 11 tháng 2 năm 1984, khi tàu con thoi Challenger hoàn thành phi vụ STS-41-B; nơi hạ cánh chính trước thời điểm đó là Căn cứ Không quân Edwards ở California. Hai mươi lăm chuyến bay đã hoàn thành tính đến tháng 9 năm 1988, với một giai đoạn ngưng trệ dài (từ 28 tháng 1 năm 1986 đến 29 tháng 9 năm 1988) theo sau thảm họa tàu con thoi Challenger (cũng là tàu con thoi đầu tiên phóng lên từ bệ phóng 39B).<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:385px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/87/Nasa_rocketgarden.JPG" width="383" height="286" class="thumbimage" data-file-width="383" data-file-height="286"/> <div class="thumbcaption">Vườn Tên lửa (mở cửa cho du khách) tại khu du khách của Trung tâm vũ trụ Kennedy, 12/2004</div></div></div><br/><p>Khu du khách của Trạm Vũ trụ Kennedy, điều hành bởi công ty Delaware North không phụ thuộc vào tiền người dân đóng thuế, là nơi của một số bảo tàng, hai rạp chiếu phim IMAX, và các tuyến du lịch bằng xe bus khác nhau cho phép du khách có một cái nhìn gần hơn đến nhưng những khu vực cấm khác nhau mà người ngoài không thể vào. Bao gồm trong việc cho vào căn cứ là một chuyến xe bus đến khu vực giới hạn với một đài quan sát vào trong sân của Khu phóng 39, và vào Trung tâm Apollo-Saturn V. Đài quan sát cho phép một tầm nhìn không bị che khuất vào cả hai bệ phóng và toàn bộ khuôn viên của Trung tâm Vũ trụ Kennedy. Trung tâm Apollo-Saturn V là một bảo tàng lớn xây dựng xung quanh đối tượng triển lãm chính của nó, một tên lửa phóng Saturn V được phục hồi, và có các triển lãm khác liên quan đến không gian, bao gồm một phi thuyền Apollo. Hai rạp chiếu phim cho phép du khách sống lại những khoảnh khắc của Chương trình Apollo. Một mô phỏng lại môi trường ở trong một phòng điều khiển thời Apollo trong quá trình phóng một tàu Apollo, và rạp thứ hai mô phỏng việc đổ bộ của tàu Apollo 11.<br/></p><p>Khu dành cho du khách cũng bao gồm những cấu trúc điều hành bởi Hội Tưởng niệm Phi hành gia. Cấu trúc dễ thấy nhất là Đài tưởng niệm Phi hành gia, cũng được biết đến như là Gương Không gian, một tấm gương khổng lồ bằng đá granite đen khắc tên các tên các phi hành gia đã tử nạn trong khi thi hành nhiệm vụ. Các nơi khác trong khu du khách là Trung tâm Giáo dục Không gian, với nhiều tài liệu cho giáo viên, giữa các kiến trúc khác.<br/></p><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1264<br/>Cached time: 20181011062943<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.060 seconds<br/>Real time usage: 0.078 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 231/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 2663/2097152 bytes<br/>Template argument size: 333/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 8/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 0/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.005/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 530 KB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 29.040 1 -total<br/> 89.50% 25.992 1 Bản_mẫu:Thể_loại_Commons<br/> 83.15% 24.147 1 Bản_mẫu:Dự_án_liên_quan<br/> 73.08% 21.222 1 Bản_mẫu:Hộp_bên<br/> 10.16% 2.950 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:49970-0!canonical and timestamp 20181011062943 and revision id 26466617<br/> --></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-6112284172772199562018-10-15T10:24:00.000-07:002018-10-19T18:32:49.517-07:00Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam X – Wikipedia tiếng Việt<br /><div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:252px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6d/CPV_Congress_X.jpg/250px-CPV_Congress_X.jpg" width="250" height="188" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6d/CPV_Congress_X.jpg/375px-CPV_Congress_X.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6d/CPV_Congress_X.jpg/500px-CPV_Congress_X.jpg 2x" data-file-width="2048" data-file-height="1536"/> <div class="thumbcaption">Một pano kêu gọi thực hiện nghị quyết của Đại hội X</div></div></div><p><b>Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X</b>, được gọi chính thức là <b>Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X</b> là đại hội lần thứ mười của Đảng Cộng sản Việt Nam, được tổ chức từ ngày 18 đến 25 tháng 4 năm 2006 tại Hà Nội. 1.176 đại biểu, đại diện cho 3,1 triệu đảng viên đã tham dự lễ khai mạc.<br/></p><p>Chủ đề của Đại hội là: "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển".<br/></p><p>Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 160 ủy viên chính thức và 21 ủy viên dự khuyết, với Bộ Chính trị gồm 14 thành viên.<br/></p><br/><p>Ngày 3 tháng 2, 2006, lãnh đạo Đảng Cộng sản đã phát động phong trào xin ý kiến nhân dân về Dự thảo Báo cáo của Đảng. Trong thời hạn một tháng Văn phòng trung ương Đảng đã nhận trên 1.400 lá thư góp ý về đường lối đảng. Ngoài ra người dân cũng gửi ý kiến của mình (thư viết tay, thư điện tử) đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng.<br/></p><p>Nhiều báo chí Việt Nam đã mở các diễn đàn, đưa ý kiến của các trí thức về định hướng của Đảng. Những ý kiến đề nghị chỉnh sửa đáng chú ý nhất gồm có: việc đảng viên làm kinh tế tư nhân, địa vị của Đảng Cộng sản trong Điều 4 của Hiến pháp, và việc bầu ủy viên Trung ương dự khuyết.<br/></p><p>Vụ PMU 18 đã gây xôn xao dư luận tại Việt Nam. Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã viết thư gửi Đảng Cộng sản yêu cầu chính thức đưa vụ PMU18 vào nghị trình họp của Đại hội Đảng. Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Đào Đình Bình xin từ chức, Thứ trưởng Nguyễn Việt Tiến bị bắt tạm giam. Cùng với hai quan chức này, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Cao Ngọc Oánh đã rút tên ra khỏi danh sách dự đại hội vì có liên quan đến vụ này.<br/></p><br/><p>Trừ lễ khai mạc và bế mạc, diễn biến trong đại hội không công khai cho báo chí. Lần đầu tiên, các đại biểu được quyền đề cử Tổng Bí thư. Các nhà quan sát dự đoán Thủ tướng Phan Văn Khải và Chủ tịch nước Trần Đức Lương sẽ về hưu.<br/></p><p>Đại hội đã bầu một Ban Chấp hành trung ương với 160 thành viên chính thức và 21 thành viên dự khuyết. Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh được bầu lại nhiệm kỳ thứ nhì. Bộ Chính trị mới gồm có 14 thành viên và Ban Bí thư có 8 thành viên.<br/></p><br/><p><i><b>Đảng viên làm kinh tế tư nhân không giới hạn về quy mô</b></i> - Việc Đại hội ra Nghị quyết cho phép Đảng viên của Đảng được làm kinh tế tư nhân, kể cả kinh tế tư bản tư nhân là bước tiến quan trọng trong nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam sau 20 năm đổi mới, thể hiện bước đột phá trong thay đổi tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam.<br/></p><br/><h2><span id="Danh_s.C3.A1ch_B.E1.BB.99_Ch.C3.ADnh_tr.E1.BB.8B_v.C3.A0_Ban_B.C3.AD_th.C6.B0_Ban_Ch.E1.BA.A5p_h.C3.A0nh_Trung_.C6.B0.C6.A1ng_kh.C3.B3a_X"/><span class="mw-headline" id="Danh_sách_Bộ_Chính_trị_và_Ban_Bí_thư_Ban_Chấp_hành_Trung_ương_khóa_X">Danh sách Bộ Chính trị và Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương khóa X</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h2><br/><dl><dd/></dl><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1326<br/>Cached time: 20181011031421<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.104 seconds<br/>Real time usage: 0.139 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 326/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 17074/2097152 bytes<br/>Template argument size: 419/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 7/40<br/>Expensive parser function count: 1/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 0/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.025/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 1.07 MB/50 MB<br/>--><br/><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 76.325 1 -total<br/> 61.57% 46.997 1 Bản_mẫu:Unreferenced<br/> 38.11% 29.085 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_báo<br/> 19.15% 14.616 1 Bản_mẫu:Đại_hội_Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam<br/> 16.19% 12.356 1 Bản_mẫu:Navbox<br/> 12.11% 9.245 1 Bản_mẫu:Sơ_khai_Việt_Nam<br/> 10.15% 7.749 1 Bản_mẫu:Hộp_sơ_khai<br/> 5.11% 3.897 1 Bản_mẫu:Navbar<br/> 3.54% 2.702 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 3.04% 2.317 1 Bản_mẫu:Chính<br/>--><br/><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:31121-0!canonical and timestamp 20181011031420 and revision id 26628806<br/> --><br/></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-83364806115222709292018-10-15T10:23:00.001-07:002018-10-19T18:32:53.125-07:00Phú Riềng Đỏ – Wikipedia tiếng Việt<br /><div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><p><b>Phú Riềng Đỏ</b> là một trong những phong trào công nhân đầu tiên tại Việt Nam được thực hiện bởi các công nhân cao su tại đồn điều Phú Riềng, Biên Hoà (nay thuộc địa phận tỉnh Bình Phước). Phong trào này đã gây tiếng vang lớn trong lịch sử và là mốc mở đầu cho các phong trào công nhân khác của Việt Nam chống lại thực dân Pháp trong thập niên 1930 như cuộc đình công khổng lồ tại Nhà máy sợi Nam Định và Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh.<br/></p><br/><h2><span id="L.E1.BB.8Bch_s.E1.BB.AD_phong_tr.C3.A0o_c.C3.B4ng_nh.C3.A2n_Ph.C3.BA_Ri.E1.BB.81ng"/><span class="mw-headline" id="Lịch_sử_phong_trào_công_nhân_Phú_Riềng">Lịch sử phong trào công nhân Phú Riềng</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h2><br/><p>Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, tư bản Pháp, dẫn đầu bởi công ty Michelin, bắt đầu ồ ạt thực hiện đầu tư khai thác và phát triển các đồn điền cao su tại Việt Nam. Theo thống kê của chính quyền thuộc địa, năm 1922, tổng số diện tích trồng cao su ở Đông Dương mới chỉ có 30.000 mẫu nhưng đến năm 1929 con số này đã là 120.000 mẫu. Hàng trăm nghìn người từ khắp Việt Nam (chủ yếu là thanh niên nông dân Bắc kỳ và Bắc Trung kỳ) đã được tuyển mộ vào Nam để khai thác các đồn điền cao su.<br/></p><p>Trong quá trình phát triển đầu tư các đồn điền cao su, tư bản Pháp, dưới sự hỗ trợ của bộ máy chính quyền thuộc địa, đã bóc lột thậm tệ và tàn nhẫn sức lao động của những người công nhân cao su Việt Nam. Thời bấy giờ người ta thường ví đồn điều cao su Phú Riềng như "Địa ngục trần gian", nơi mà "Mỗi cây cao su mọc lên là có một người công nhân Việt Nam ngã xuống". Công nhân cao su Phú Riềng hối đó có câu vè:<br/></p><br/><dl><dd><i>Lỡ lầm vào đất cao su</i></dd><br/><dd><i>Chẳng tù thì cũng như tù chung thân</i><sup class="reference plainlinks nourlexpansion" id="ref_PRDa">[1]</sup></dd></dl><p>Gần 12.000 công nhân cao su trong 45.000 công nhân tại đồn điền đã bỏ mạng trong khoảng thời gian 1917-1941 do chế độ lao động hà khắc và khí hậu khắc nghiệt tại đây.<br/></p><p>Do chế độ đối xử tàn nhẫn và hà khắc của chủ đồn điền và quản đốc cuối những năm 1928-1929 một số vụ nổi loạn của công nhân đã diễn ra. Nổi bật là cuộc đấu tranh do Nguyễn Đình Tứ khởi xướng, đã giết chết 6 quản đốc người Pháp. Những người nổi loạn đã bị đàn áp giã man, nhiều người trong số họ bị bắn chết tại chỗ, chặt đầu, xử tử và tù đày. Nguyễn Đình Tư bị xử từ hình tại Sài Gòn. <sup class="reference plainlinks nourlexpansion" id="ref_PRDb">[2]</sup></p><p>Cuộc đấu tranh của những người công nhân cao su tại Phú Riềng đã gây một tiếng vang trong dư luận lúc bấy giờ. Những người Cộng sản đầu tiên bắt đầu chú ý đến phong trào công nhân cao su Phú Riềng. Ông Ngô Gia Tự vào Nam từ năm 1927 để gây cơ sở đầu tiên của cách mạng, đã cử Nguyễn Xuân Cừ (tức Vĩnh) lên đồn điền cao su để tuyên truyền tư tưởng cách mạng vô sản. Một trong những người công nhân cao su được đảng Cộng sản Việt Nam bắt rễ là Trần Tử Bình.<br/></p><p>Đầu năm 1928, theo chỉ thị của Ngô Gia Tự, Nguyễn Xuân Cừ và Trần Tử Bình đi vào tổ chức quần chúng. Họ đã thiết lập Nghiệp đoàn Cao su Phú Riềng với thành viên là 1/3 tổng số những người lao động tại Phú Riềng. Nghiệp đoàn đã đấu tranh với chủ đòi giảm bớt đánh đập, chống cúp lương vô lý, đòi cải thiện sinh hoạt.<br/></p><br/><p>Ngày 3 tháng 2 năm 1930, dưới sư lãnh đạo của Trần Tử Bình, lúc đó là Bí thư chi bộ Phú Riềng, hơn 5.000 công nhân cao su và người lao động của 10 làng trong khu vực đã tiến hành biểu tình, bao vây khu nhà chủ sở của công ty Michelin và buộc giới chủ phải đáp ứng thực hiện 6 quyền lợi thiết yếu bao gồm:<br/></p><br/><ul><li>Cấm đánh đập</li><br/><li>Cấm cúp phạt</li><br/><li>Miễn sưu thuế</li><br/><li>Trả lương cho nữ công nhân nghỉ đẻ</li><br/><li>Ngày làm 8 giờ kể cả thời gian đi săng-chi-ê và về lán</li><br/><li>Bồi thường cho công nhân bị tai nạn lao động <sup class="reference plainlinks nourlexpansion" id="ref_PRDc">[3]</sup></li></ul><p>Công nhân đã phong toả toàn bộ khu vực đồn điền Phú Riềng, sau đó tiếp tục tuần hành từ nhà chủ sở về làng số 3 chiếm giữ khu trại cưa, tước vũ khí của viên giám thị và viên cai, chiếm nhà máy điện, nhà máy cưa, kho gạo, làm chủ các làng số 3, số 9. Toàn bộ đồn điền Phú Riềng trở thành "Khu đỏ" đặt dưới quyền quản lý của tự vệ và công nhân. Tuy nhiên, theo chỉ đạo của chi bộ Đảng, toàn bộ các cuộc mít tinh biểu tình đều được thực hiện có tổ chức và trong hoà bình, không gây đổ máu, với phương châm "đấu tranh hợp pháp với đế quốc".<sup class="reference plainlinks nourlexpansion" id="ref_PRDd">[4]</sup> Chính yếu tố này đã giúp cho phong trào đấu tranh đạt được một số thành quả tích cực và tránh những tổn thất cho lực lượng công nhân.<br/></p><p>Sáng ngày 6 tháng 2, thực dân Pháp huy động xe bọc thép, hơn 300 lính lê dương, 500 lính khố đỏ, do đích thân Thống đốc Nam Kỳ Jean-Félix Krautheimer, cùng Công sứ Biên Hòa Marty, Phó công sứ Biên Hòa Vilmont và Chánh mật thám Đông Dương Arnoux chỉ huy đã tiến tới khu vực đồn điền Phú Riềng. Chính quyền thuộc địa đã chuẩn bị một cuộc đàn áp mạnh tay đối với phong trào công nhân Phú Riềng, nếu có bất kỳ sự phản kháng nào của công nhân. Tuy nhiên, kế hoạch đã bất thành khi toàn bộ công nhân Phú Riềng vẫn sinh hoạt bình thường. Họ "... rủ nhau xếp hàng, ngồi trật tự nghe đại biểu của mình đấu lý với giới chủ và chính quyền thực dân"<sup class="reference plainlinks nourlexpansion" id="ref_PRDe">[5]</sup>. Dưới sức ép đấu tranh của công nhân giới chủ đồn điền và thống sứ Nam kỳ đã phải chấp nhận một số yêu sách của công nhân.<br/></p><p>Tuy nhiên, sau đó, chính quyền thực dân đã tiến hành bắt giữ tất cả các lãnh đạo của phong trào Phú Riềng. Ông Trần Tử Bình đã bị kết án tù 10 năm và bị đầy ra Côn Đảo. Phong trào công nhân Phú Riềng vì thế đã lắng xuống trong một thời gian. Nhưng cuộc đấu tranh này đã xiết chặt thêm hàng ngũ của công nhân cao su đồn điền Phú Riềng và rèn luyện thêm kinh nghiệm đấu tranh hợp pháp, bán hợp pháp và hoạt động bí mật cho những người còn lại.<br/></p><br/><ol><li><span class="citation wikicite" id="endnote_PRDa"><b>^</b></span> Trần Tử Bình, (1965), "Phú Riềng Đỏ" (hồi ký), Hà Nội. tr. 15</li><br/><li><span class="citation wikicite" id="endnote_PRDb"><b>^</b></span> <i>Thép Mới</i>, (1958), "Khi lửa mới nhen", Báo Nhân dân ngày 3/3/1958</li><br/><li><span class="citation wikicite" id="endnote_PRDc"><b>^</b></span> Trần Tử Bình, (1965), "Phú Riềng Đỏ" (hồi ký), Hà Nội. tr. 35</li><br/><li><span class="citation wikicite" id="endnote_PRDd"><b>^</b></span> Công Đoàn Cao su Việt Nam, (2003), "Lịch sử Công đoàn Cao su Việt Nam", Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội</li><br/><li><span class="citation wikicite" id="endnote_PRDe"><b>^</b></span> Trần Tử Bình, (1965), "Phú Riềng Đỏ" (hồi ký), Hà Nội. tr. 62</li></ol><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1273<br/>Cached time: 20181010201729<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.072 seconds<br/>Real time usage: 0.105 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 299/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 6348/2097152 bytes<br/>Template argument size: 89/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 7/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 0/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.024/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 785 KB/50 MB<br/>--><br/><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 75.175 1 -total<br/> 80.88% 60.799 1 Bản_mẫu:Chú_thích_trong_bài<br/> 51.97% 39.066 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_báo<br/> 9.02% 6.780 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 5.06% 3.806 1 Bản_mẫu:Column-count<br/> 4.67% 3.511 5 Bản_mẫu:Ref<br/> 4.19% 3.146 5 Bản_mẫu:Note<br/>--><br/><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:48589-0!canonical and timestamp 20181010201728 and revision id 41236269<br/> --><br/></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-59510315942179166652018-10-15T10:23:00.000-07:002018-10-19T18:32:49.215-07:00Quách Thị Trang – Wikipedia tiếng Việt<br /><div><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:252px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8e/QuachthiTrang.jpg/250px-QuachthiTrang.jpg" width="250" height="188" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8e/QuachthiTrang.jpg/375px-QuachthiTrang.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8e/QuachthiTrang.jpg/500px-QuachthiTrang.jpg 2x" data-file-width="3296" data-file-height="2472"/> </div></div><br/><p><b>Quách Thị Trang</b> (1948- 1963), pháp danh <b>Diệu Nghiêm</b>, là một phật tử tham gia trong cuộc biểu tình phản đối chính sách bất bình đẳng tôn giáo của chế độ Đệ nhất Cộng hòa và đã bị bắn chết ngày 25 tháng 8 năm 1963.<br/></p><br/><p><b>Quách Thị Trang</b> sinh ngày 4 tháng 1 năm 1948 tại làng Cổ Khúc, huyện Tiên Hưng (nay là xã Phong Châu huyện Đông Hưng), tỉnh Thái Bình. Chị là con ông Quách Văn Bội và bà Hà Thị Vân, và là con thứ tư trong một gia đình có sáu người con gồm 4 trai 2 gái.<br/></p><p>Năm 1954 trong cuộc di cư vào Nam, sáu anh em chị cùng mẹ vào ở vùng Chí Hòa (Sài Gòn), riêng cha chị bị kẹt ở lại và khoảng 3 tháng sau, thì được tin ông đã lìa đời.<br/></p><p>Gặp cảnh khó, nhưng nhờ mẹ siêng mua bán, anh chị em chị đều được tiếp tục việc học. Phần chị được vào học Trường tư thục Trường Sơn, đồng thời sinh hoạt trong Gia đình Phật tử Minh Tâm.<br/></p><p>Năm 1963, chị tích cực tham gia các phong trào đấu tranh chống chế độ và chính sách thiên vị tôn giáo của nhà cầm quyền lúc bấy giờ.<br/></p><p>Và ngày 25 tháng 8 năm 1963, Quách Thị Trang đã có mặt trong số hơn 5.000 sinh viên học sinh biểu tình, trước công viên Diên Hồng ở trước cổng chính chợ Bến Thành (Sài Gòn). Cuộc biểu tình này do <i>Ủy ban chỉ đạo Học sinh liên trường</i> chỉ đạo, nhằm chống lại quy định "thiết quân luật"<sup id="cite_ref-1" class="reference">[1]</sup> chính phủ Việt Nam Cộng hòa.<br/></p><p>Được lệnh cấp trên, đông đảo những cảnh sát dã chiến đã dàn quân và dùng loa yêu cầu đoàn biểu tình giải tán. Bất chấp những lời kêu gọi, tốp nữ học sinh đi đầu vẫn xông tới. Đến lúc này, cảnh sát nổ súng thẳng vào đoàn biểu tình làm nhiều người chết và bị thương. Trong số người chết, có Quách Thị Trang khi ấy mới 15 tuổi.<br/></p><p>Sau khi bị bắn chết, cảnh sát đã đem thi hài chị và đem về chôn trong nghĩa trang Tổng tham mưu vì muốn giấu kín cái chết này. Tuy nhiên, danh tính của chị được xác nhận và các sinh viên học sinh và đông đảo người dân ở Sài Gòn đã tổ chức một đám tang lớn cho chị nhằm phản đối hành động này của chính quyền.<br/></p><p>Ngày 26 tháng 8 năm 1963, Hội Thanh niên Thế giới, trụ sở tại Brussel, Bỉ đã đánh điện để phản đối việc chính phủ Ngô Ðình Diệm đã tước bỏ quyền tự do dân chủ của thanh niên, sinh viên học sinh Việt Nam với nội dung:<br/></p><br/><table class="cquote" role="presentation" style="margin:auto; border-collapse: collapse; border: none; background-color: transparent; width: auto;"><tbody><tr><td style="width: 20px; vertical-align: top; border: none; color: #B2B7F2; font-size: 40px; font-family: 'Times New Roman', Times, serif; font-weight: bold; line-height: .6em; text-align: left; padding: 10px 10px;">“<br/></td><br/><td style="vertical-align: top; border: none; padding: 4px 10px;"><br/><p><i>Kính gởi Tổng thống Việt Nam Cộng hòa tại Sài Gòn:</i><br/><i>Hội Thanh niên Thế giới phản đối sự kỳ thị đáng ghét đối với đồng bào Phật giáo của ông và việc đóng cửa các trường đại học cùng đàn áp hung bạo đối với thanh niên, sinh viên cũng như bắt bớ và gây tang tóc cho bao người.</i><br/><i>Chúng tôi đòi hỏi ông phải trả lại quyền lợi cho mọi người công dân và tôn trọng tự do dân chủ"</i>.<sup id="cite_ref-2" class="reference">[2]</sup></p><br/></td><br/><td style="width: 20px; vertical-align: bottom; border: none; color: #B2B7F2; font-size: 40px; font-family: 'Times New Roman', Times, serif; font-weight: bold; line-height: .6em; text-align: right; padding: 10px 10px;">”<br/></td></tr><tr><td colspan="3" class="cquotecite" style="border: none; padding-right: 4%; font-size: smaller; text-align: right;"><cite>— Hội Thanh niên Thế giới.</cite><br/></td></tr></tbody></table><br/><p>Ngay sau Cuộc đảo chính 1963 tại Nam Việt Nam lật đổ Tổng thống Ngô Đình Diệm, người dân Sài Gòn đã bắt đầu gọi nơi đây là "Bùng binh Quách Thị Trang" để tôn vinh chị thay cho tên gọi chính thức là "Công viên Diên Hồng".<sup id="cite_ref-3" class="reference">[3]</sup></p><p>Đầu tháng 8 năm 1964, để tưởng nhớ Quách Thị Trang, Hội sinh viên học sinh do sinh viên Vũ Quang Hùng làm trưởng ban, đã tổ chức quyên góp để tạc tượng chị<sup id="cite_ref-4" class="reference">[4]</sup>. Ngày 25 tháng 8, nhân cuộc biểu tình chống tướng Nguyễn Khánh, tượng được dựng ngay ở gần nơi chị mất, tức ngay tại bùng binh, kề bên tượng đài danh tướng Trần Nguyên Hãn, trước cửa chính chợ Bến Thành, Sài Gòn.<br/></p><p>Cũng trong năm này, Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất đã đặt tên chị cho một cô nhi viện lớn, nuôi hơn 7.000 trẻ em mồ côi<sup id="cite_ref-5" class="reference">[5]</sup> tọa lạc ở phía sau chùa Việt Nam Quốc Tự.<br/></p><p>Năm 1965, được sự đồng ý của chính phủ tướng Nguyễn Cao Kỳ, thượng tọa Thích Mãn Giác đã cho đặt một tấm biển đồng đề "Liệt nữ Quách Thị Trang" tại bệ tượng. Năm 1966, phần mộ của chị đã được gia đình và một số Phật tử cải táng đưa về chùa Phổ Quang cho đến hôm nay.<br/></p><p>Sau 1975, Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam công nhận Quách Thị Trang là liệt sĩ và nơi chị đã hy sinh cũng được chính thức mang tên quảng trường Quách Thị Trang.<br/></p><p>Năm 1999 được đặt tên cho con đường tại Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Quảng trường phía trước chợ Bến Thành được gọi là "Công trường Quách Thị Trang."<br/></p><br/><div class="reflist" style="list-style-type: decimal;"><br/><ol class="references"><li id="cite_note-1"><b>^</b> <span class="reference-text">Thiết quân luật còn gọi là giới nghiêm, nghĩa là nghiêm cấm bằng lệnh quân sự việc đi lại, tụ họp trong thời gian và khu vực nhất định (Từ điển Tiếng Việt, Nhóm New Era, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, 2008, tr. 601).</span><br/></li><br/><li id="cite_note-2"><b>^</b> <span class="reference-text"><span class="citation web">Hàn Phương Quốc Vũ (ngày 9 tháng 9 năm 2007). “Quách Thị Trang - Vì sao sáng”. <i>Phattuvietnam.net</i><span class="reference-accessdate">. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010</span>.</span><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3AQu%C3%A1ch+Th%E1%BB%8B+Trang&rft.atitle=Qu%C3%A1ch+Th%E1%BB%8B+Trang+-+V%C3%AC+sao+s%C3%A1ng&rft.au=H%C3%A0n+Ph%C6%B0%C6%A1ng+Qu%E1%BB%91c+V%C5%A9&rft.aulast=H%C3%A0n+Ph%C6%B0%C6%A1ng+Qu%E1%BB%91c+V%C5%A9&rft.date=9+th%C3%A1ng+8+n%C4%83m+2010&rft.genre=article&rft.jtitle=Phattuvietnam.net&rft_id=http%3A%2F%2Fphattuvietnam.net%2F7%2F35%2F2342.html&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal" class="Z3988"><span style="display:none;"> </span></span></span><br/></li><br/><li id="cite_note-3"><b>^</b> <span class="reference-text">Thời Pháp thuộc, công viên có tên <i>Cuniac</i> (tên một viên thị trưởng người Pháp), sau khi Pháp rời khỏi Việt Nam năm 1955, được đổi tên là công viên Diên Hồng.</span><br/></li><br/><li id="cite_note-4"><b>^</b> <span class="reference-text">Trong đó, tướng Trần Văn Đôn đóng góp 10.000 đồng, phu nhân tướng Thái Quang Hoàng góp 5.000 đồng. (Trần Tuyết Hoa, "Quách Thị Trang - một ánh sao trong mùa pháp nạn 1963". tạp chí Văn Hóa Phật giáo)</span><br/></li><br/><li id="cite_note-5"><b>^</b> <span class="reference-text">"Ca sĩ Thanh Tuyền gây quỹ từ thiện" theo báo <i>Người Việt</i></span><br/></li><br/></ol></div><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1242<br/>Cached time: 20181011032859<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.076 seconds<br/>Real time usage: 0.093 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 306/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 3788/2097152 bytes<br/>Template argument size: 662/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 5/40<br/>Expensive parser function count: 2/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 2781/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>Lua time usage: 0.014/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 1.18 MB/50 MB<br/>--><br/><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 61.050 1 -total<br/> 72.71% 44.391 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/> 60.41% 36.881 1 Bản_mẫu:Chú_thích_web<br/> 15.51% 9.468 1 Bản_mẫu:Cquote<br/> 6.93% 4.231 1 Bản_mẫu:Thời_gian_sống<br/>--><br/><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:49630-0!canonical and timestamp 20181011032859 and revision id 33666072<br/> --><br/></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-23141972461723233362018-10-15T10:22:00.002-07:002018-10-19T18:32:51.460-07:00Đốt sách chôn nho – Wikipedia tiếng Việt<div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><p><b>Đốt sách chôn nho</b> (chữ Hán: 焚書坑儒; bính âm: <i>Fénshūkēngrú</i>; Hán-Việt: <i>Phần thư khanh nho</i>) là một chủ trương tại Trung Quốc đời nhà Tần. Theo Sử ký Tư Mã Thiên, sau khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc lần đầu tiên, thừa tướng của ông là Lý Tư đã đề nghị Thủy Hoàng đế dập tắt tự do ngôn luận để thống nhất các chính kiến và tư tưởng bằng cách đốt hết tất cả các sách và các nhà nho giáo hoặc thông thái có tư tưởng khác với mình. Lý Tư chỉ trích giới trí thức đang dùng dối trá để tạo ra phản loạn. Tần Thủy Hoàng tin vào triết học của Pháp gia và muốn tiêu diệt những triết học khác như Bách Gia Chư Tử hay Nho giáo.<sup id="cite_ref-1" class="reference">[1]</sup></p><p>Từ năm 213 TCN, tất cả những kinh điển từ thời Chư Tử Bách Gia (trừ sách Pháp gia, trường phái của Lý Tư) đều bị đốt sạch.<br/></p><p>Lý Tư đã đề nghị đốt sạch tất cả những thi, thư, sách vở, trừ những quyển được viết vào thời nhà Tần. Sách của chính phủ trong lĩnh vực triết lý và thi ca, trừ những sách của Bác sĩ (nhà cố vấn vua) đều bị đốt cháy. Tất cả những người dùng sử sách để chỉ trích chính quyền đều bị hành hình, cũng như những quan lại thờ ơ với việc này. Những sách dạy về y dược, bói toán, và nông nghiệp không bị đốt cháy. Tất cả mọi người muốn học luật phải học từ các luật sư chính quyền. Những ai dựa vào chế độ xưa để phê phán chế độ hiện thời sẽ bị xử tội chém ngang lưng.<br/></p><p>Thêm vào đó, năm 212 TCN, Tần Thủy Hoàng phát hiện ở Hàm Dương có một số nho sinh đã từng bình phẩm về mình liền hạ lệnh bắt đến thẩm vấn. Các nho sinh không chịu nổi tra khảo, lại khai ra thêm một loạt người. Tần Thủy Hoàng hạ lệnh đem tất cả trên 460 nho sinh đó chôn sống ngoài thành Hàm Dương.<br/></p><br/><p>Sự sụp đổ của nhà Tần thường được cho là do chính sách này. Trong nhà Hán được hình thành sau khi nhà Tần sụp đổ, Nho giáo được phục hồi và trở thành quốc giáo, nhưng nhiều tư tưởng khác đã bị biến mất.<br/></p><p>Câu "đốt sách chôn nho" đã trở thành một thành ngữ trong văn học Trung Hoa. Nhà thơ nhà Đường Chương Kiệt (章碣, <i>zhang jié</i>) đã viết một bài thơ có câu:<br/></p><br/><dl><dd>坑灰未冷山東亂</dd><br/><dd>Khanh hôi vị lãnh Sơn Đông loạn</dd><br/><dd>劉項原來不讀書</dd><br/><dd>Lưu Hạng nguyên lai bất độc thư</dd></dl><p>Nghĩa là:<br/></p><br/><dl><dd>Trước khi hầm tro lạnh, Sơn Đông đã nổi loạn</dd><br/><dd>Lưu Bang và Hạng Vũ đều không đọc sách được</dd></dl><br/><div class="reflist" style="list-style-type: decimal;"><br/><ol class="references"><li id="cite_note-1"><b>^</b> <span class="reference-text">See Victor H. Mair, Nancy S. Steinhardt, and Paul R. Goldin, <i>The Hawai'i Reader in Traditional Chinese Culture</i> (University of Hawai'i Press, 2005): 151. See also Michael Nylan, <i>The Five "Confucian" Classics</i> (Yale University Press, 2001).</span><br/></li><br/></ol></div><br/><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1312<br/>Cached time: 20181011084452<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.024 seconds<br/>Real time usage: 0.030 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 91/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 147/2097152 bytes<br/>Template argument size: 0/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 4/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 462/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 0/400<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 4.110 1 Bản_mẫu:Tham_khảo<br/>100.00% 4.110 1 -total<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:38028-0!canonical and timestamp 20181011084452 and revision id 37229078<br/> --></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-43719599846135534452018-10-15T10:22:00.001-07:002018-10-19T18:32:48.962-07:00Masada – Wikipedia tiếng Việt<br /><div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><p><b>Masada</b> nguyên là một pháo đài của người Do Thái nằm trong nước Israel, về phía tây nam của Biển Chết. Pháo đài này phần lớn là do vua Herod Đại đế (Herod I) xây dựng trong khoảng thời gian từ năm 40 TCN đến 30 TCN trên một pháo đài nhỏ hơn đã có trước đó nhiều thập niên. Thời đấy pháo đài được xem là bất khả xâm phạm. Nằm trên một vùng đất cao có vách đá thẳng đứng, pháo đài chỉ có ba con đường mòn để đi lên. Về phía đông pháo đài nằm ở độ cao 400 mét so với Biển Chết, về phía tây dốc có độ cao là 100 mét.<br/></p><p>Chỉ nhờ vào vị trí và tầm nhìn bao quát, mảnh đất rộng 300 m × 600 m có hình thoi này đã có thể được phòng thủ rất tốt. Vua Herod I cho xây dựng hòn núi này thành một pháo đài: bao bọc lấy vùng đất cao này là một đường hầm công sự chắc chắn với đến gần 40 tháp. Bên trong bức tường thành là nhiều công trình xây dựng như nhà kho, chuồng ngựa, nhà ở và lâu đài, trong đó có Cung điện Bắc có nhiều bậc được xây bằng cách khoét vào vách núi.<br/></p><p>Ngoài ra, để có thể phòng thủ được lâu dài trong trường hợp bị vây hãm, trong pháo đài có nhiều kho dự trữ lương thực và 12 bể nước có thể chứa hằng chục ngàn mét khối nước mưa.<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:258px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/ec/MasadaRamp.jpg/256px-MasadaRamp.jpg" width="256" height="192" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/ec/MasadaRamp.jpg/384px-MasadaRamp.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/ec/MasadaRamp.jpg/512px-MasadaRamp.jpg 2x" data-file-width="640" data-file-height="480"/> <div class="thumbcaption">Lũy đất do người La Mã đắp</div></div></div><br/><p>Vài thập niên sau khi vua Herod chết (năm 4 TCN), pháo đài bị vây hãm lần đầu tiên trong cuộc nổi dậy của người Do Thái chống lại quân đội La Mã chiếm đóng vào khoảng năm 70 sau Công Nguyên. Nhà sử học người La Mã gốc Do Thái Flavius Josephus đã lưu truyền lại câu chuyện vây hãm pháo đài Masada trong tác phẩm "Cuộc chiến tranh Do Thái" của ông. Theo đó, trong thời gian từ năm 70 đến 73, sau khi đền thờ tại Jerusalem bị phá hủy, 973 người của phong trào Zelot đã chống cự lại lực lượng hùng mạnh 15.000 người lính La Mã dưới sự chỉ huy của Flavius Silva trong pháo đài Masada. Đầu tiên, vị tướng lãnh cho xây một bức tường dài hơn 4 km bao bọc chung quanh ngọn núi để chia cắt những người bị vây hãm với bên ngoài và cho dựng tổng cộng đến 8 doanh trại quân sự mà ngày nay di tích vẫn còn trông thấy được. Tiếp theo đó, người La Mã đắp một bệ đất cao đến tận tường thành về phía tây của pháo đài, là nơi thấp hơn. Qua bệ đất này họ đưa nhiều vũ khí phá thành đến gần pháo đài và cuối cùng đã phá được bức thành lũy bảo vệ.<br/></p><p>Theo tường thuật của Flavius Josephus, trong hoàn cảnh tuyệt vọng này những người bị vây hãm đã quyết định chết như những người tự do chứ không chịu để người La Mã bắt giữ. Khi quân lính Lã Mã xông vào thành họ chỉ còn tìm thấy hai người phụ nữ và năm trẻ em còn sống. Tất cả những người khác trong pháo đài đã chọn con đường tự sát. Nhờ vào truyền thuyết này Masada đã trở thành biểu tượng cho lòng mong muốn tự do của người Do Thái.<br/></p><br/><div class="thumb tright"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b2/Israel-Massada_Platform.jpg/220px-Israel-Massada_Platform.jpg" width="220" height="293" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b2/Israel-Massada_Platform.jpg/330px-Israel-Massada_Platform.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b2/Israel-Massada_Platform.jpg/440px-Israel-Massada_Platform.jpg 2x" data-file-width="511" data-file-height="681"/> <div class="thumbcaption">Đường đi lên pháo đài</div></div></div><br/><p>Sau khi thất thủ, pháo đài Masada bị bỏ hoang, ngoại trừ thời gian một số tu sĩ của Đế quốc Byzantine đã tạm thời cư ngụ tại đấy. Pháo đài bị quên lãng mãi cho đến năm 1838 mới được tái khám phá và sau đấy chủ yếu là được khai quật trong thập niên 1960 dưới sự chỉ huy của Yigael Yadin.<br/></p><p>Mặc dù Masada đã bị quên lãng trong một thời gian dài và ngoài ra độ tin cậy từ những tường thuật của Flavius Josephus vẫn còn trong tranh cãi nhưng truyền thuyết này đã có nhiều tác động lớn. Những sự việc xảy ra chung quanh pháo đài Masada có ảnh hưởng lớn đến sự tự nhận thức của quân đội Israel. Cuộc diễn tập cuối cùng trong khóa đào tạo tân binh chấm dứt sau 2 ngày trên pháo đài. Trong lời thề của chiến sĩ, pháo đài đã trở thành biểu tượng cho ý chí tự khẳng định của người Do Thái: "Masada không bao giờ lại thất thủ."<br/></p><p>Ngày nay Masada là một điểm đến quan trọng cho khách du lịch viếng thăm Biển Chết, sa mạc Negev và ốc đảo En Gedi gần đó. Năm 2001 Masada được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.<br/></p><br/><p><span style="font-size: small;"><span id="coordinates">Tọa độ: <span class="plainlinks nourlexpansion"><span class="geo-default"><span class="geo-dms" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này"><span class="latitude">31°18′57″B</span> <span class="longitude">35°21′14″Đ</span></span></span><span class="geo-multi-punct"> / </span><span class="geo-nondefault"><span class="geo-dec" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này">31,315936°B 35,353854°Đ</span><span style="display:none"> / <span class="geo">31.315936; 35.353854</span></span></span></span></span></span><br/></p><br/><ul><li>M. Avi-Yonah et al., Israel Exploration Journal 7, 1957, 1-160</li><br/><li>Y. Yadin, Masada, London 1966</li><br/><li>Y. Yadin, Israel Exploration Journal 15, 1965</li></ul><br/><h3><span id="Ti.E1.BA.BFng_Vi.E1.BB.87t"/><span class="mw-headline" id="Tiếng_Việt">Tiếng Việt</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><h3><span id="Ti.E1.BA.BFng_Anh"/><span class="mw-headline" id="Tiếng_Anh">Tiếng Anh</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về <b>Masada</b></td></tr></tbody></table><h3><span id="Ti.E1.BA.BFng_.C4.90.E1.BB.A9c"/><span class="mw-headline" id="Tiếng_Đức">Tiếng Đức</span><span class="mw-editsection"><span class="mw-editsection-bracket">[</span>sửa<span class="mw-editsection-divider"> | </span>sửa mã nguồn<span class="mw-editsection-bracket">]</span></span></h3><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Masada</span></b></i></td></tr></tbody></table><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1279<br/>Cached time: 20181011090845<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.136 seconds<br/>Real time usage: 0.176 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 525/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 12320/2097152 bytes<br/>Template argument size: 1003/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 11/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 0/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 1/400<br/>Lua time usage: 0.050/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 1.26 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 129.817 1 -total<br/> 40.76% 52.915 1 Bản_mẫu:Infobox_World_Heritage_Site<br/> 34.97% 45.397 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_tin<br/> 34.60% 44.920 1 Bản_mẫu:Coor_uppermost<br/> 33.44% 43.414 1 Bản_mẫu:Coord<br/> 12.15% 15.775 2 Bản_mẫu:Dự_án_liên_quan<br/> 11.07% 14.365 1 Bản_mẫu:Commons<br/> 8.58% 11.134 2 Bản_mẫu:Hộp_bên<br/> 6.21% 8.064 1 Bản_mẫu:ISR<br/> 4.93% 6.394 1 Bản_mẫu:Flagcountry<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:49391-0!canonical and timestamp 20181011090845 and revision id 26622666<br/> --></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-5807023077005692106.post-68808456029245731752018-10-15T10:22:00.000-07:002018-10-19T18:32:48.708-07:00Võ Đang (núi) – Wikipedia tiếng Việt<br /><div id="mw-content-text" lang="vi" dir="ltr"><div class="mw-parser-output"><dl><dd><i>Xem các nghĩa khác của Võ Đang tại bài định hướng Võ Đang</i></dd></dl><p><span class="plainlinks nourlexpansion"><span class="geo-default"><span class="geo-dms" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này"><span class="latitude">32°24′03″B</span> <span class="longitude">111°00′14″Đ</span></span></span><span class="geo-multi-punct"> / </span><span class="geo-nondefault"><span class="geo-dec" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này">32,400833°B 111,003889°Đ</span><span style="display:none"> / <span class="geo">32.400833; 111.003889</span></span></span></span><span style="font-size: small;"><span id="coordinates">Tọa độ: <span class="plainlinks nourlexpansion"><span class="geo-default"><span class="geo-dms" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này"><span class="latitude">32°24′03″B</span> <span class="longitude">111°00′14″Đ</span></span></span><span class="geo-multi-punct"> / </span><span class="geo-nondefault"><span class="geo-dec" title="Bản đồ, không ảnh, cùng các dữ liệu khác cho vị trí này">32,400833°B 111,003889°Đ</span><span style="display:none"> / <span class="geo">32.400833; 111.003889</span></span></span></span></span></span><br/></p><br/><p><b>Núi Võ Đang</b> (chữ Hán phồn thể: 武當山; giản thể: 武当山; bính âm: <i>Wudangshan</i>) còn có tên là <b>núi Thái Hòa</b>, là một dãy núi nằm ở phía nam thành phố Thập Yển, Tây Bắc của tỉnh Hồ Bắc, bên phía bờ nam sông Hán (dài hơn 260 km chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam) vốn là một phân chi của đoạn phái Đông núi Đại Ba, cao hơn mặt biển khoảng 1000 mét. Nơi đây được coi là một trong những cái nôi võ thuật của Đạo giáo với Thái Cực quyền và Bát Quái chưởng được phát triển từ thế kỷ XIII.<br/></p><p>Ngọn núi chính là Hải Bạt cao 1612 mét, chu vi hơn 800 dặm. Đây là khu phong cảnh rất nổi tiếng, là đất thánh của võ thuật Đạo giáo (đạo thờ Lão Tử tức Thái thượng lão quân), Đạo giáo ở Võ Đang sơn bắt đầu từ đời Chu do Doãn Hy mở. Theo truyền thuyết, Doãn Hy về ở ẩn tại Võ Đang sơn dưới chân vách đá Tam Thiên Môn.<br/></p><p>Đời Hán có Mã Minh Sinh, Âm Trường Sinh hai thầy trò cùng đến tu đạo ở núi Võ Đang, từ đó trở đi các người ở ẩn, người thanh cao đến tu đạo tại đây. Đạo giáo ở núi Võ Đang thịnh vượng nhất vào thời Minh. Việc này có quan hệ trực tiếp đến việc cướp ngôi vua của Yên vương Chu Đệ và việc đề xướng tín ngưỡng đức Chân Vũ.<br/></p><p>Chân Vũ tức Huyền Vũ là một trong bốn vị thần tinh tú bốn phương được sùng bái từ thời cổ đại. Trong nhị thập bát tú, bảy ngôi sao phương Bắc hình tựa Quy Xà (rùa rắn) vì nằm vào phương Bắc, phối hợp với nước màu đen vì thế gọi là "Huyền", Quy Xà thân có vẩy Kỳ Lân ("lân giáp") nên gọi là "Vũ". Đến thời Bắc Tống vì kỵ huý nên đổi là "Chân Vũ".<br/></p><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/7c/Wudangshan_pic_12.jpg/220px-Wudangshan_pic_12.jpg" width="220" height="146" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/7c/Wudangshan_pic_12.jpg/330px-Wudangshan_pic_12.jpg 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/7c/Wudangshan_pic_12.jpg/440px-Wudangshan_pic_12.jpg 2x" data-file-width="1600" data-file-height="1062"/> <div class="thumbcaption">Tu viện học võ tại núi Võ Đang</div></div></div><br/><div class="thumb tleft"><div class="thumbinner" style="width:222px;"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/66/%E6%AD%A6%E5%BD%93%E5%B1%B1%E7%8E%84%E6%AD%A6%E9%97%A8.JPG/220px-%E6%AD%A6%E5%BD%93%E5%B1%B1%E7%8E%84%E6%AD%A6%E9%97%A8.JPG" width="220" height="165" class="thumbimage" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/66/%E6%AD%A6%E5%BD%93%E5%B1%B1%E7%8E%84%E6%AD%A6%E9%97%A8.JPG/330px-%E6%AD%A6%E5%BD%93%E5%B1%B1%E7%8E%84%E6%AD%A6%E9%97%A8.JPG 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/66/%E6%AD%A6%E5%BD%93%E5%B1%B1%E7%8E%84%E6%AD%A6%E9%97%A8.JPG/440px-%E6%AD%A6%E5%BD%93%E5%B1%B1%E7%8E%84%E6%AD%A6%E9%97%A8.JPG 2x" data-file-width="2000" data-file-height="1500"/> </div></div><br/><p>Đầu đời Minh Kiện Văn Đế (gọi theo niên hiệu của Minh Huệ Đế làm vua từ 1399-1403 tên là Chu Doãn Văn, sau bị Thành Tổ là Chu Đệ cướp ngôi) dùng bọn Tề Thái bày mưu cướp đoạt của các "phiên" (tên chỉ các thuộc quốc hoặc các thân vương trấn giữ biên ải xa kinh đô). Yên Vương Chu Đệ cất quân chống lại, sử gọi là "Tĩnh Nạn". Nhưng Chu Đệ là một phiên vương lại đem quân đánh Thiên Tử, về danh nghĩa, thanh thế đều không có lợi vì vậy phải mượn đến oai thần thánh.<br/></p><p>Thần Chân Vũ trấn thủ phương Bắc nên cũng bị Yên vương Chu Đệ ở phương Bắc lấy làm hình ảnh phản chiếu lại thanh uy trên thiên quốc.<br/></p><p>Theo truyền thuyết, lúc đúc tượng thần Chân Vũ đã đúc giống hệt Chu Đệ. Cướp được ngôi đế xong, năm Vĩnh Lạc thứ 10 (1412) Minh Thành Tổ Chu Đệ lệnh cho Thị lang bộ Công là Quách Tiến, Long Bình hầu Trương Tín cùng Phò mã Đô úy Mộc Tích Lâm Sơn đốc công xây dựng cung quán ở núi Võ Đang, dùng đến rất nhiều lương tiền trong kho nhà nước, trưng dụng quân dân hơn 30 vạn người kéo dài 11 năm, từ châu thành Cổ Phong có cung Vĩnh Lạc đến Kim điện trên Thiên trụ phong lát đường bằng đá xanh dài hơn 70 km, dọc đường xây dựng 8 cung, hai quán, 36 am, 72 miếu đá, 39 cầu, 12 đình đài... thành cả một quần thể kiến trúc vĩ đại, tổng diện tích xây dựng là 160 vạn mét vuông. Quy mô rất to, tốn phí cực lớn, nói quá lên là trước đó chưa từng có.<br/></p><br/><ul><li><i>Thiên Hạ Đệ Nhất Sơn</i>..</li></ul><br/><table role="presentation" class="mbox-small plainlinks sistersitebox" style="background-color:#f9f9f9;border:1px solid #aaa;color:#000"><tbody><tr><td class="mbox-image"><img alt="" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png" width="30" height="40" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/45px-Commons-logo.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/59px-Commons-logo.svg.png 2x" data-file-width="1024" data-file-height="1376"/></td><br/><td class="mbox-text plainlist">Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về <i><b><span>Võ Đang (núi)</span></b></i></td></tr></tbody></table><br/><table class="navbox" style="border-spacing:0"><tbody><tr><td style="padding:2px"><table class="nowraplinks collapsible autocollapse navbox-inner" style="border-spacing:0;background:transparent;color:inherit"><tbody><tr><th scope="col" class="navbox-title" colspan="3"/></tr><tr style="height:2px"><td colspan="2"/></tr><tr><th scope="row" class="navbox-group">Đông</th><td class="navbox-list navbox-odd hlist" style="text-align:left;border-left-width:2px;border-left-style:solid;width:100%;padding:0px"/><td class="navbox-image" rowspan="13" style="width:0%;padding:0px 0px 0px 2px"><div><img alt="Bản Trung Quốc logo Di sản thế giới UNESCO" src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e7/%E4%B8%96%E7%95%8C%E9%81%97%E4%BA%A7%E4%B8%AD%E6%96%87%E6%A0%87%E8%AF%86.svg/64px-%E4%B8%96%E7%95%8C%E9%81%97%E4%BA%A7%E4%B8%AD%E6%96%87%E6%A0%87%E8%AF%86.svg.png" width="64" height="64" srcset="//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e7/%E4%B8%96%E7%95%8C%E9%81%97%E4%BA%A7%E4%B8%AD%E6%96%87%E6%A0%87%E8%AF%86.svg/96px-%E4%B8%96%E7%95%8C%E9%81%97%E4%BA%A7%E4%B8%AD%E6%96%87%E6%A0%87%E8%AF%86.svg.png 1.5x, //upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e7/%E4%B8%96%E7%95%8C%E9%81%97%E4%BA%A7%E4%B8%AD%E6%96%87%E6%A0%87%E8%AF%86.svg/128px-%E4%B8%96%E7%95%8C%E9%81%97%E4%BA%A7%E4%B8%AD%E6%96%87%E6%A0%87%E8%AF%86.svg.png 2x" data-file-width="160" data-file-height="160"/></div></td></tr><tr style="height:2px"><td colspan="2"/></tr><tr><th scope="row" class="navbox-group">Trung Nam</th><td class="navbox-list navbox-even hlist" style="text-align:left;border-left-width:2px;border-left-style:solid;width:100%;padding:0px"/></tr><tr style="height:2px"><td colspan="2"/></tr><tr><th scope="row" class="navbox-group">Tây Nam</th><td class="navbox-list navbox-odd hlist" style="text-align:left;border-left-width:2px;border-left-style:solid;width:100%;padding:0px"/></tr><tr style="height:2px"><td colspan="2"/></tr><tr><th scope="row" class="navbox-group">Bắc</th><td class="navbox-list navbox-even hlist" style="text-align:left;border-left-width:2px;border-left-style:solid;width:100%;padding:0px"/></tr><tr style="height:2px"><td colspan="2"/></tr><tr><th scope="row" class="navbox-group">Đông Bắc</th><td class="navbox-list navbox-odd hlist" style="text-align:left;border-left-width:2px;border-left-style:solid;width:100%;padding:0px"/></tr><tr style="height:2px"><td colspan="2"/></tr><tr><th scope="row" class="navbox-group">Tây Bắc</th><td class="navbox-list navbox-even hlist" style="text-align:left;border-left-width:2px;border-left-style:solid;width:100%;padding:0px"/></tr><tr style="height:2px"><td colspan="2"/></tr><tr><th scope="row" class="navbox-group">Nhiều vùng</th><td class="navbox-list navbox-odd hlist" style="text-align:left;border-left-width:2px;border-left-style:solid;width:100%;padding:0px"/></tr><tr style="height:2px"><td colspan="2"/></tr><tr><td class="navbox-abovebelow" colspan="3"/></tr></tbody></table></td></tr></tbody></table><!--<br/>NewPP limit report<br/>Parsed by mw1284<br/>Cached time: 20181011090817<br/>Cache expiry: 1900800<br/>Dynamic content: false<br/>CPU time usage: 0.280 seconds<br/>Real time usage: 0.392 seconds<br/>Preprocessor visited node count: 902/1000000<br/>Preprocessor generated node count: 0/1500000<br/>Post‐expand include size: 79998/2097152 bytes<br/>Template argument size: 1389/2097152 bytes<br/>Highest expansion depth: 8/40<br/>Expensive parser function count: 0/500<br/>Unstrip recursion depth: 0/20<br/>Unstrip post‐expand size: 0/5000000 bytes<br/>Number of Wikibase entities loaded: 1/400<br/>Lua time usage: 0.090/10.000 seconds<br/>Lua memory usage: 2.52 MB/50 MB<br/>--><!--<br/>Transclusion expansion time report (%,ms,calls,template)<br/>100.00% 243.556 1 -total<br/> 24.17% 58.856 1 Bản_mẫu:Chú_thích_trong_bài<br/> 17.76% 43.266 3 Bản_mẫu:Navbox<br/> 15.53% 37.830 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_báo<br/> 13.78% 33.569 1 Bản_mẫu:Coord<br/> 13.00% 31.670 1 Bản_mẫu:Di_sản_thế_giới_tại_Trung_Quốc<br/> 12.37% 30.117 1 Bản_mẫu:Infobox_World_Heritage_Site<br/> 9.26% 22.565 1 Bản_mẫu:Hộp_thông_tin<br/> 7.85% 19.111 1 Bản_mẫu:Dãy_núi_Trung_Quốc<br/> 7.44% 18.115 1 Bản_mẫu:Du_lịch_tỉnh_Hồ_Bắc_(Trung_Quốc)<br/>--><!-- Saved in parser cache with key viwiki:pcache:idhash:49187-0!canonical and timestamp 20181011090816 and revision id 42403568<br/> --></div><noscript><img src="http://vi.wikipedia.org/wiki/Special:CentralAutoLogin/start?type=1x1" alt="" title="" width="1" height="1" style="border: none; position: absolute;"/></noscript></div>Leon Kadnehttp://www.blogger.com/profile/16259516419205783624noreply@blogger.com0